Hoàn thành phiếu báo cáo kết quả thực hành.
1. Tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng bảo tồn danh lam thắng cảnh theo kế hoạch đã xây dựng ở Hoạt động 3
2. Viết báo cáo kết quả đánh giá thực trạng
3. Trình bày báo cáo kết quả đánh giá thực trạng
4. Thảo luận về những hoạt động, hành vi, việc làm mà cộng đồng dân cư địa phương cần thực hiện để danh làm thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên được bảo tồn tốt hơn.
Gợi ý:
- Giữ gìn vệ sinh môi trường tại danh lam thắng cảnh.
- Không lấn chiếm, sử dụng trái pháp không gian danh lam thắng cảnh.
- ...
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HÀNH
Tên nhóm:......................................................................................................................
Tên thành viên nhóm : ...................................................................................................
Địa điểm thực hành : ....................................................................................................
Quy trình thực hiện:
Kết quả:
Số lượng cây trồng được:
Hình ảnh minh họa:
Bài học kinh nghiệm rút ra qua buổi thực hành :
Cảm nhận:
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HÀNH
Tên nhóm: Fairytail
Quy trình thực hiện: Chọn địa điểm, dọn cỏ, san đất, chuẩn bị đất trồng, phân bón. Chọn kích thước trồng keo(4m, mỗi cây cách 1m). Trộn đất với khoảng 20g phân. Đào hố khoảng 30cm. Cho đất trộn với phân xuống hố. Bóp bầu, rút túi bầu ra. Cho cây vào hố , giữ cho cây thẳng đứng, lấp đất và dùng tay ấn chặt vào gốc cây. Tưới nước cho cây và cắm thêm cọc nếu cần thiết.
Kết quả: Cây tươi tốt, với sự chăm sóc kĩ lưỡng của chúng ta đối với cây
Số lượng cây trồng được: 7 cây
Hình ảnh minh họa: *Bạn tự sưu tầm*. Hình minh họa có thể lấy từ mạng hoặc chụp thật.
Bài học kinh nghiệm rút ra qua buổi thực hành : Bóp bầu và rút túi bầu tránh bị hỏng bầu đất( bạn cũng có thể chọn việc khác, chứ mình với nhóm mình làm, lúc đầu mình không biết làm sao để lấy được bầu đất ra nên cứ kéo ra nên hư, mình rút kinh nghiệm từ đó, chúc bạn thành công)
Cảm nhận: Vui khi trồng được những cây cau tốt,( bạn có thể chọn cái khác.
Mình chỉ viết ngắn gọn thôi, dễ hiểu, còn quy trình thì bạn viết đầy đủ vào nhé
Các kết quả đo độ dài trong ba bài báo cáo kết quả thực hành được ghi như sau : l3 = 20,5cm
Hãy cho biết ĐCNN của thước đo dùng trong mỗi bài thực hành
ĐCNN của thước đo dùng trong bài thực hành 3 là 0,5cm hoặc 0,1cm
Các kết quả đo độ dài trong ba bài báo cáo kết quả thực hành được ghi như sau : l2 = 21cm
Hãy cho biết ĐCNN của thước đo dùng trong mỗi bài thực hành
ĐCNN của thước đo dùng trong bài thực hành 2 là 1cm
Các kết quả đo độ dài trong ba bài báo cáo kết quả thực hành được ghi như sau : l1 = 20,1cm
Hãy cho biết ĐCNN của thước đo dùng trong mỗi bài thực hành
ĐCNN của thước đo dùng trong bài thực hành 1 là 0,1cm.
- Xây dựng kế hoạch khảo sát hứng thú nghề nghiệp của các bạn trong trường.
Gợi ý:
- Xây dựng công cụ khảo sát.
- Thực hiện kế hoạch khảo sát
+ Tiến hành khảo sát;
+ Viết báo cáo kết quả khảo sát:
- Báo cáo kết quả khảo sát.
Tham khảo
- Tham khảo về xây dựng kế hoạch:
Xác định đối tượng khảo sát, nội dung, hình thức khảo sát.
- Công cụ khảo sát:
+ Khảo sát bằng bảng hỏi
+ Phỏng vấn sâu
Chọn một đề tài phù hợp được gợi ý trong phần Viết để hoàn thành bản báo cáo kết quả nghiên cứu mới (ngoài báo cáo đã viết).
Chèo ra đời và phát triển từ nghệ thuật diễn xƣớng dân gian, bắt nguồn từ trò nhại cách nay khoảng 1.000 năm, là sản phẩm của người nông dân, phục vụ nhu cầu giải trí của người nông dân trong các dịp lễ tết, đình đám, khao vọng. 1.000 năm qua, nghệ thuật chèo đã trải qua nhiều bước thăng trầm. Dưới tác động của văn hóa phƣơng Tây, khi nền văn học dân tộc trong trạng thái chuyển đổi hệ hình từ phạm trù “trung đại” sang phạm trù “hiện đại”, từ phạm trù “dân tộc” sang phạm trù thế giới”, tất cả các loại hình văn học - nghệ thuật đều đồng loạt cách tân (đổi mới). Chèo đi từ quê ra phố thị, đánh dấu sự trở lại và tìm chỗ đứng trong lòng công chúng thành phố. Do nhu cầu thưởng thức của tầng lớp thị dân đương thời, để bắt kịp xu hướng đổi mới của các loại hình văn học - nghệ thuật khác, từ rất sớm, chèo cổ đã trải qua hai cuộc cách mạng, cách tân trở thành chèo văn minh (1906) rồi chèo cải lương (1924). Sự đổi mới về phương pháp sáng tác kịch bản chèo đã tạo nên một dấu mốc quan trọng, một bước ngoặt lịch sử.
Trong văn học, thể loại kịch trong đó có kịch hát, cụ thể là tuồng, chèo là lĩnh vực liên ngành, vừa thuộc sân khấu, vừa thuộc văn học. Kịch bao gồm văn bản, đồng thời còn thuộc nghệ thuật trình diễn. Như vậy, một mặt vừa phải xem kịch như một thể loại văn học bên cạnh các thể loại khác, mặt khác phải kết hợp khảo sát với thực tế biểu diễn trên sân khấu. Chèo là sân khấu kể chuyện (tự sự) bằng trò nên là hình thức sân khấu diễn kể, diễn để kể, kể để diễn. Câu chuyện được diễn kể trên chiếu chèo được gọi là “tích trò” hay tích diễn. Tích truyện chính là nội dung chính của vở diễn. Là sân khấu kể chuyện nên chèo, tuồng truyền thống coi vở kịch như một câu chuyện đã xảy ra và được diễn lại trên sân khấu. Vì vậy, tích diễn trên sân khấu đóng vai trò quan trọng, có quá trình phát sinh, phát triển và kết thúc theo trình tự thời gian, không gian. Thời gian của sân khấu chèo là thời gian một chiều. Không gian của sân khấu chèo được giữ nguyên như trong tích truyện, phụ thuộc vào trình tự của thời gian và quá trình hành động theo thời gian của nhân vật. “Cốt truyện” (tình tiết của bản kịch) theo Lại Nguyên Ân còn được gọi là đối tượng, sự việc, đề tài - để gọi tên các câu chuyện, các sự kiện được miêu tả trong đó. Cốt truyện có chức năng quan trọng là bộc lộ các mâu thuẫn của đời sống, tức là thể hiện xung đột. Có các loại cốt truyện như cốt truyện biên niên, cốt truyện đồng tâm (hoặc cốt truyện ly tâm, cốt truyện hướng tâm), cốt truyện đơn tuyến và cốt truyện đa tuyến. Cốt truyện được xây dựng bằng nhiều biện pháp kết cấu khác nhau.
Cốt truyện trong kịch bản chèo truyền thống là cốt truyện đơn tuyến. Toàn bộ cốt truyện tức câu chuyện kể được dựng trên một trục, xoay quanh cuộc đời nhân vật chính. Như vở Trương Viên, nhân vật chính của vở là Thị Phương. Cả cốt truyện chỉ xoay quanh cuộc đời của Thị Phương, bắt đầu từ mảnh trò Trương Viên hỏi vợ. Sau đó, Trương Viên từ biệt Thị Phương tham gia chiến trận. Thị Phương và mẹ chồng loạn lạc đi tìm chồng, bị lọt vào hang quỷ. Thị Phương phải cắt thịt cánh tay nuôi mẹ chồng, khoét mắt để làm thuốc cho mẹ chồng, được quỷ tha chết vì lòng hiếu với mẹ chồng. Sau đó, trong cảnh mù lòa, Thị Phương hát ở chợ, được quan Thừa tướng Trương Viên mời vào hát, cả nhà hội ngộ đoàn viên.
Cốt truyện trong kịch bản chèo cổ tuy chứa xung đột nhƣng ý tƣởng của kịch không nhất thiết bộc lộ từ sự va đập trực tiếp của xung đột, nhƣ dạng kịch luận đề mà nằm ở toàn bộ diễn tiến của cốt truyện. Nhưng cũng có thể mâu thuẫn và xung đột chỉ xảy ra trong những sự kiện riêng biệt của cốt truyện mà sự kiện sau không nhất thiết phải có quan hệ nhân quả với sự kiện trước. Mâu thuẫn xung đột nảy sinh và được giải quyết ngay trong từng sự kiện”. [1, tr.148]. Khảo sát vở Quan Âm Thị Kính, ngoài lớp giáo đầu, còn có các lớp trò: Thiện Sĩ hỏi vợ; Mãng ông gả Thị Kính cho Thiện Sĩ; sự biến thứ nhất: Thị Kính định cắt râu chồng nên bị đổ oan giết chồng (nỗi oan thứ nhất); Thị Kính đi tu ở chùa Vân; Thị Mầu lên chùa; Nô và Màu, Việc làng; sự biến thứ hai: Thị Kính bị Thị Mầu vu oan là “tác giả” cái thai cô đang mang (nỗi oan thứ hai), Thị Mầu “trả” con cho Tiểu Kính; Tiểu Kính nuôi con Thị Mầu; Thị Kính chết, nỗi oan giải tỏ, Phật tổ ban sắc,
Tiểu Kính thành Phật. Cuối cùng là lớp Chạy đàn. Ta thấy, cốt truyện của vở Quan Âm Thị Kính có nhiều xung đột. Tuy nhiên,câu chuyện trải dài cả các lớp trò kể trên để toát nên sự Nhẫn của Thị Kính, chứ không phải hai xung đột (cắt râu chồng, bị Thị Màu vu oan) kể trên tạo nên sự thắt nút, cao trào để bộc lộ ý nghĩa của cốt truyện.
Với sân khấu chèo cổ, vị trí quan trọng của vở dành cho nghệ thuật biểu diễn ngẫu hứng của người diễn viên. Còn kịch bản chỉ là một yếu tố của trò diễn, gọi là thân trò thôi. Ứớc lệ đảm bảo cho người xem vẫn có thể hiểu được đầy đủ những gì nội dung vở chèo biểu diễn, dù đã có sự lược bỏ khá nhiều chi tiết, ước lệ giúp người xem phát huy trí tưởng tượng của mình. Vì vậy, những tình tiết trong cốt truyện được lựa chọn kỹ càng, những tình tiết nào quan trọng thể hiện được tư tưởng, chủ đề của vở diễn mới đƣợc đƣa lên sân khấu.
Phương thức lưu truyền của kịch bản chèo là truyền miệng. Sự tồn tại của chèo chính là trong trí nhớ của những nghệ nhân, nông dân vì vậy tạo ra các dị bản. Các vở chèo cổ có kịch bản không trùng khít nhưng vẫn thống nhất về cốt truyện (tích truyện). Tính ứng diễn đáp ứng nhu cầu người xem nên một vở chèo diễn ở những làng khác nhau, trong những đêm diễn khác nhau không giống nhau. Vì vậy, cốt truyện có tính không cố định với kết cấu mở. Sự thêm nội dung vào làm cho những vở chèo quen thuộc trở nên hấp dẫn. Tính ứng diễn là cơ sở quan trọng để đánh giá tài năng, sự thành công, nét đặc sắc của một gánh chèo. Chèo cổ là hình thức kể chuyện bằng sân khấu, lấy sân khấu và diễn viên làm phương tiện giao lưu với công chúng. Trình tự phát triển của các cốt truyện đều đƣợc diễn ra theo lối kể chuyện, lướt nhanh ở những đoạn không cần thiết, nhấn sâu vào những mảng xung đột lớn nơi có điều kiện phát huy tiềm năng ca hát, âm nhạc, vũ đạo, diễn xuất gây ấn tượng mạnh mẽ. Trong những lớp đặc tả trọng tâm này, các nhân vật chính thường được đặt vào những tình huống điển hình với những hành động đã vượt lên ranh giới tả thực, được kỳ lạ hoá, mỹ lệ hoá chứa đựng được dung lượng lớn lao điều tác giả muốn nói.
Lịch sử Việt Nam đến nay đã trải qua 3 lần giao lưu văn hóa. Cuộc giao lưu lần hai từ nửa sau thế kỷ XIX đến năm 1945 chủ yếu là ảnh hưởng của văn hóa phương Tây. Cuộc tiếp biến văn hóa này thực sự là một cuộc cách mạng, làm văn học - nghệ thuật Việt Nam chuyển mình từ văn học dân gian thành văn chƣơng bác học (văn học viết), đi từ nền văn học trung đại (phong kiến) sang văn học hiện đại. Chèo chỉ nằm ở không gian văn hóa Bắc bộ, nơi đã tồn tại tứ chiếng chèo xưa. Không gian văn hóa của chèo hàng nghìn năm qua vẫn không thay đổi. Do đó, chèo là loại hình nghệ thuật khó biến đổi, dù không còn thời hưng thịnh như xưa nhưng chèo đã trở thành di sản văn hóa phi vật thể mà bất kì người Việt Nam nào cũng biết tới.
ghi,báo cáo kết quả phân loại cây theo mẫu phiếu phân loại
*lưu ý phải là 50 cây
mọi người làm hộ mình mình đang cần gấp
Trong ba bản báo cáo thực hành, kết quả đo thể tích được ghi như sau: V = 14,5 c m 3 . ĐCNN của bình chia độ đã dùng trong bài thực hành nào dưới đây là hợp lý nhất ?
A. 0 , 5 c m 3 h o ặ c 0 , 1 c m 3
B. 0 , 2 c m 3 h o ặ c 0 , 4 c m 3
C. 1 c m 3 h o ặ c 0 , 5 c m 3
D. 0 , 5 c m 3 h o ặ c 0 , 25 c m 3
Chọn A
Kết quả đo được viết chính xác tới phần thập phân thứ nhất nên độ chia nhỏ nhất cũng phải chính xác đên phần thập phân thứ nhất. Đồng thời kết quả đo phải chia hết cho ĐCNN nên ĐCNN có thể là 0,5 c m 3 hoặc 0,1 c m 3
Câu 6:
Một trong những kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XV Đảng bộ thành phố (nhiệm kỳ 2015 - 2020) về quốc phòng, an ninh được nêu tại Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa XV, trình Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XVI là:
a) Đẩy mạnh xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, đảm bảo ổn định chính trị trong mọi tình huống, giữ vững chủ quyền an ninh biên giới biển, đảo và an ninh quốc gia, bảo vệ Đảng, nhà nước và nhân dân.
b) An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chủ quyền an ninh biên giới biển, đảo được tăng cường và giữ vững.
c) Quốc phòng, an ninh được củng cố và tăng cường, chính trị xã hội ổn định, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, hoạt động đối ngoại được mở rộng và đạt được kết quả tích cực.
d) Quan tâm xây dựng lực lượng thường trực, dân quân tự vệ, dự bị động viên đủ số lượng, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức. Nâng cao chất lượng huấn luyện, diễn tập, khả năng sẵn sàng chiến đấu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biên giới biển, đảo của Tổ quốc.