Vì sao phải bổ sung đủ protein cho cơ thể?
giup e ạ
a. Vì sao tế bào vừa được xem là đơn vị cấu trúc vừa được xem là đơn vị chức năng của cơ thể sống.
b. Tại sao hàng ngày chúng ta phải uống đủ nước? Biểu hiện khi cơ thể mất nước là gì? Nêu cách bổ sung nước hàng ngày có lợi cho sức khỏe và cách bù nước khi bị sốt cao hay tiêu chảy.
Ý 1
- Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ một hoặc nhiều tế bào.
- Tế bào là đơn vị nhỏ nhất, đơn vị cấu trúc và đơn vị chức năng cấu tạo nên mọi cơ thể sinh vật.
- Tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể sống vì cơ thể có 4 đặc trưng cơ bản là : Trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản, di truyền mà tất cả những hoạt động này được thực hiện ở tế bào.
Ý 2
Tại sao hàng ngày chúng ta phải uống đủ nước?
- Nước là thành phần chủ yếu cấu tạo nên các tế bào và cơ thể.
- Nước có khả năng hoà tan nhiều chất cần thiết cho các hoạt động sống của tế bào nhờ có tính phân cực.
- Nước là nguyên liệu của nhiều phản ứng và là môi trường cho các phản ứng sinh hoá diễn ra trong tế bào.
- Nước góp phần định hình cấu trúc không gian đặc trưng của nhiều phân tử hữu cơ trong tế bào, đảm bảo cho chúng thực hiện được các chức năng sinh học, góp phần điều hoà nhiệt độ tế bào và cơ thể.
Biểu hiện khi cơ thể mất nước là gì?
- Khi cơ thể mất nước sẽ làm giảm khả năng tự làm mát, giảm thể tích máu dẫn đến làm giảm lượng máu chảy tới tim.
- Cơ thể mất nước còn làm mất các chất điện giải nên ảnh hưởng tới khả năng co cơ.
Nêu cách bổ sung nước hàng ngày có lợi cho sức khỏe và cách bù nước khi bị sốt cao hay tiêu chảy.
- Mỗi sáng uống 1 cốc nước khi thức dậy, và uống đều 3 - 5 cốc nước 1 ngày. Kết hợp ăn nhiều rau củ quả.
- Người ốm hay tiêu chảy cần uống nhiều nước hơn 7 - 8 ly 1 ngà và uống thành nhiều ngụm nhỏ kết hợp ăn nhiều rau củ quả và uống thuốc.
vì sao cần phải bổ sung đủ lượng nước trong quá trình tập luyện thể dục thể chất
Khi bạn tập thể dục hay tham gia vào bất kỳ hoạt động thể chất nào, nhiệt độ cơ thể của bạn sẽ tăng lên. Để loại bỏ nhiệt độ bổ sung này, cơ thể sẽ tiết ra mồ hôi, nhằm giúp bạn hạ nhiệt. Mồ hôi bao gồm các chất điện giải (như natri) và nước. Đó cũng chính là lúc bạn cần bổ sung nước cho cơ thể.
Tham khảo:
Khi bạn tập thể dục hay tham gia vào bất kỳ hoạt động thể chất nào, nhiệt độ cơ thể của bạn sẽ tăng lên. Để loại bỏ nhiệt độ bổ sung này, cơ thể sẽ tiết ra mồ hôi, nhằm giúp bạn hạ nhiệt. Mồ hôi bao gồm các chất điện giải (như natri) và nước. Đó cũng chính là lúc bạn cần bổ sung nước cho cơ thể.
Khi bạn tập thể dục hay tham gia vào bất kỳ hoạt động thể chất nào, nhiệt độ cơ thể của bạn sẽ tăng lên. Để loại bỏ nhiệt độ bổ sung này, cơ thể sẽ tiết ra mồ hôi, nhằm giúp bạn hạ nhiệt. Mồ hôi bao gồm các chất điện giải (như natri) và nước. Đó cũng chính là lúc bạn cần bổ sung nước cho cơ thể.
trong thức ăn vì sao cơ thể người cần phải bổ sung các nhóm chất không tạo ra năng lượng
- Bởi vì có những nhóm chất tuy không tạo ra năng lượng nhưng lại có các chức năng khác quan trọng đối với cơ thể. Như giúp tăng cường đề kháng, ngăn ngừa các bệnh tật.
- Và các nhóm chất này có 1 số ít cơ thể không tạo ra được và cần bổ sung từ thực phẩm.
Tại sao chúng ta nên bổ sung protein cho cơ thể từ nhiều loại thức ăn khác nhau mà không nên chỉ ăn một vài loại thức ăn dù những loại đó rất bổ dưỡng?
Nguồn nguyên liệu để xây dựng các loại protein trong cơ thể người được lấy từ các sản phẩm thịt, sữa của các loài động vật và từ hạt cũng như một số bộ phận khác của nhiều loài thực vật. Sử dụng đa dạng các nguồn thực phẩm giàu protein sẽ cung cấp đủ cho cơ thể nguồn amino acid dùng làm nguyên liệu để tổng hợp protein.
-Nguồn nguyên liệu xây dựng nên protein trong cơ thể người được lấy từ thức ăn
-Sử dụg đa dạng các nguồn thức ăn tạo nên protein sẽ cung cấp đủ cả về số lượng và cả về số loại amino axit để dùng làm nguyên liệu tổng hợp protein trong cơ thể
=> Lí do chúng ta phải ăn protein từ các nguồn thực phẩm khác nhau là để tổng hợp được các loại protein khác nhau cần thiết cho cơ thể, mỗi loại thức ăn sẽ tạo ra các axit amin khác nhau, qua đó tổng hợp thành các dạng protein khác nhau phù hợp cho sự phát triển toàn diện của cơ thể.
Vì sao khi cơ thể mất nước nhiều do tiêu chảy thì phải bổ sung nước bằng cách truyển nước vào tĩnh mạch.
Khi cơ thể bị mất nước quá nhiều do tiêu chảy thì phải bổ sung nước bằng cách truyền vào tĩnh mạch là vì khi uống nước trực tiếp bằng miệng, nước sẽ di chuyển và thẩm thấu qua thành ruột cần phải có thời gian, như vậy sẽ không thể bổ sung nước kịp thời cho cơ thể, nên cần phải truyền trực tiếp vào tĩnh mạch để bổ sung kịp thời.
Lượng protein được bổ sung thường xuyên cho cơ thể động vật ăn thực vật có nguồn gốc từ đâu?
A. Có sẵn trong cơ thể động vật.
B. Enzim tiêu hóa.
C. Phân hủy xenlulôzơ.
D. Vi sinh vật sống cộng sinh trong hệ tiêu hóa của động vật.
Tìm hiểu vì sao phải định kì thay đầu bôi trơn và bổ sung nước làm mát cho động cơ.
Để dầu luôn là dầu mới, chưa được sử dụng đốt cháy, chưa bị oxy hoá.
Cho các ý sau: Để đảm bảo đủ nước cho cơ thể hàng ngày, chúng ta cần?
(1) Uống đủ nước.
(2) Bổ sung nước trước, trong và sau khi vận động với cường độ cao.
(3) Bổ sung thêm hoa quả mọng nước.
(4) Tìm cách giảm nhiệt độ khi cơ thể bị sốt
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Lời giải:
Có thể đảm bảo đủ nước cho cơ thể bằng các cách:
(1) Uống từ 1,5 - 2 lít nước mỗi ngày.
(2) Bổ sung nước trước, trong và sau khi vận động với cường độ cao.
(3) Bổ sung thêm hoa quả mọng nước.
(4) Tìm cách giảm nhiệt độ khi cơ thể bị sốt.
Đáp án cần chọn là: D
a.Thế nào là nguyên tắc bổ sung ? Nguyên tắc bổ sung được thể hiện như thế nào trong quá trình truyền đạt thông tin di truyền từ gen tới Protein và từ tế bào này sang tế bào khác?
b.Trình bày mối quan hệ gen và mARN, mARN và protein. Ý nghĩa cơ chế tổng hợp ADN, ARN?
tham khảo:
Nguyên tắc bổ sung là nguyên tắc cặp đôi giữa nuclêôtit trên mạch kép phân tử ADN trong đó A của mạch này có kích thước lớn bổ sung với T của mạch kia có kích thước bé, liên kết với nhau bằng 2 liên kết Hiđrô, G của mạch này có kích thước lớn bổ sung với X của mạch kia có kích thước bé, liên kết với nhau bằng 3 liên kết Hiđrô và ngược lại
Nguyên tắc bổ sung thể hiện trong quá trình truyền đạt thông tin di truyền từ gen tới Protein ở hai cơ chế: Cơ chế tổng hợp ARN và cơ chế tổng hợp Protein.- Trong cơ chế tổng hợp ARN: Các nucleotit trên mạch khuôn của gen liên kết với các nucleotit trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung: A – U; T – A : G – X ; X – G .- Trong cơ chế tổng hợp Protein: Các bộ ba nucleotit trên mARN liên kết bổ sung với bộ ba nucleotit trên tARN theo nguyên tắc bổ sung:A – U ; U – A ; G – X ; X – G .
Nguyên tắc bổ sung thể hiện trong quá trình truyền đạt thông tin di truyề từ tế bào này sang thế bào khác qua cơ chế tự nhân đôi ADN: Các nucleotit trên mỗi mạch đơn của ADN liên kết với các nucleotit trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung A –T ; G – X và ngược lại .
b)
*Mối quan hệ gen và mARN, mARN và protein
- Trình tự các nuclêôtit trong mạch mARN phụ thuộc vào trình tự của các nuclêôtit trong mạch khuôn ADN
- Trình tự sắp xếp các axit amin trong protein phụ thuộc vào trình tự của các nuclêôtit
*Ý nghĩa cơ chế tổng hợp ADN: Là cơ sở cho nhiễm sắc thể tự nhân đôi; đảm bảo tính ổn định về vật liệu di truyền giữa các thế hệ tế bào.
*Ý nghĩa cơ chế tổng hợp ARN: Giúp truyền đạt thông tin về cấu trúc protein cần tổng hợp từ nhân ra tế bào chất
Nguyên tắc bổ sung thể hiện trong quá trình truyền đạt thông tin di truyền từ gen tới Protein ở hai cơ chế: Cơ chế tổng hợp ARN và cơ chế tổng hợp Protein.- Trong cơ chế tổng hợp ARN: Các nucleotit trên mạch khuôn của gen liên kết với các nucleotit trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung: A – U; T – A : G – X ; X – G .- Trong cơ chế tổng hợp Protein: Các bộ ba nucleotit trên mARN liên kết bổ sung với bộ ba nucleotit trên tARN theo nguyên tắc bổ sung:A – U ; U – A ; G – X ; X – G . * Nguyên tắc bổ sung thể hiện trong quá trình truyền đạt thông tin di truyề từ tế bào này sang thế bào khác qua cơ chế tự nhân đôi ADN: Các nucleotit trên mỗi mạch đơn của ADN liên kết với các nucleotit trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung A –T ; G – X và ngược lại .
Bổ sung vitamin A cho cơ thể có thể ăn gấc vì trong quả gấc có chứa:
A. Vitamin A
B. Este của vitamin A
C. β-caroten(thủy phân tạo vitamin A)
D. enzim tổng hợp vitamin A