Theo tác giả, đối tượng và những khó khăn của hài kịch là gì?
3- Theo tác giả, việc đọc sách gặp những khó khăn gì? Theo em, những khó khăn đó có còn là thực tế với người đọc sách hiện nay không? Lấy ví dụ minh họa cho ý kiến của mình.
Việc đọc sách hiện nay có các khó khăn:
– Thế giới ngày nay thông tin bùng nổ, lượng sách khổng lồ khiến con người bối rối trước kho tàng tri thức đồ sộ của loài người
– Vì lượng sách nhiều dễ khiến con người ta không chuyên sâu, ăn tươi nuốt sống, không kịp tiêu hóa, không biết suy ngẫm
– Nó khiến người đọc khó lựa chọn, lãng phí thời gian vào những cuốn sách vô nghĩa
Khó khăn trong quá trình đọc sách :
+ Một là, sách nhiều khiến người ta đọc không chuyên sâu
+ Hai là, sách nhiều khiến người ta lạc hướng
Những khó khăn đó vẫn đang tồn tại trong thực tế.
Ví dụ : Ngày nay, sách tràn lan trên mạng, sách lậu rất nhiều. Việc người mua nhầm sách là chuyện rất đỗi bình thường. Do đó làm cho người đọc cảm thấy chán nản, không tin tưởng vào sách nhiều vì bị mất thời gian và lạc hướng.
Tác giả nổi tiếng của nền hài kịch cổ điển Pháp là:
A. Bét-tô-ven
B. La Phông-ten
C. Coóc-nây
D. Mô-li-e
Theo tác giả, cái khó trong việc tìm ra tinh thần của thơ mới là gì? Và tác giả đã nêu ra cách nhận diện như thế nào?
Cái khó trong việc tìm ra tinh thần của thơ mới:
- Ranh giới giữa thơ cũ và thơ mới không phải rạch ròi dễ nhận ra
- Cách nhận diện:
+ Không thể căn cứ vào những bài thơ dở, thời đại nào chả có mà phải so sánh với bà hay
+ Và những cái mới và cái cũ vẫn tiếp nối cho qua lại nên mới phải so sánh trên đại thế
1. Điều kiện tự nhiên và dân cư của đồng bằng sông cửu long có những thuận lợi và khó khăn gì cho việc phát triển kinh tế - xã hội ?
2. Những thuận lợi và khó khăn đối với việc sản xuất lương thục ĐBSCL?
Văn bản hướng tới đối tượng nào trong xã hội lúc bấy giờ? Khi vâng mệnh vua Quang Trung soạn chiếu này, Ngô Thì Nhậm đối diện với những khó khăn gì trong việc thuyết phục các đối tượng đó ra gánh vác việc nước?
- Văn bản hướng tới đối tượng: Quan viên lớn nhỏ, thứ dân trăm họ.
- Ngô Thì Nhậm đối diện với những khó khăn trong việc thuyết phục các đối tượng trên ra gánh vác việc nước: đất nước loạn lạc, kẻ sĩ bi quan, chán chường. Mặt khác, vẫn không ít sĩ phu, nhân tài bảo thủ với triều đại cũ mà bất hợp tác với triều đình Tây Sơn.
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nước ta gặp phải những khó khăn về đối ngoại như thế nào ? Đảng và Chính phủ đề ra những chủ trương và biện pháp gì để giải quyết khó khăn về đối ngoại ?
* Khó khăn về đối ngoại :
Quân đội các nước đồng minh, dưới danh nghĩa giải giáp quân Nhật, đã lũ lượt kéo vào nước ta.
-Từ vĩ tuyến 16 trở ra, có 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc đóng ở Hà Nội và hầu hết các tỉnh. Chúng kéo theo bọn tay chân từ các tổ chức phản động như Việt Nam quốc dân Đảng (Việt Quốc),Việt Nam Cách mạng đồng minh hội ( Việt Cách).
- Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, quân đội Anh trà trộn với quân Pháp nhằm quay trở lại xâm lược nước ta. Lợi dụng tình hình đó, bọn phản động ngóc đầu dậy làm tay sai cho Pháp, chống phá cách mạng.
* Chủ trương của Đảng và Chính phủ.
-Trước ngày 6/3/1946,chủ trương hòa với Trung Hoa dân quốc để tập trung đánh Pháp ở Nam Bộ.
+ Nhân nhượng cho bọn tay sai của Trung Hoa dân quốc giữ 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế trong Chính phủ.
+Cung cấp lương thực thực phẩm cho 20 vạn quân Trung Hoa dân quốc.
+ Dùng tiền Trung Quốc mất giá.
- Từ ngày 6/3/1946 hòa với Pháp để đuổi quân Trung Hoa quốc dân ra khỏi miền Bắc.
+ Kí với Pháp hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946.
+ Kí với Pháp tạm ước 14/9/1946
Bài học đường đời đầu tiên( Dế Mèn phiêu lưu ký). ? Theo em nhân vật Dế Mèn có giá trị gì về mặt nội dung tác phẩm? ? Tại sao "Tại sao Dế Mèn phiêu lu kí" lại được không những thiếu nhi mà tất cả các độc giả yêu thích? ? Tại sao Dế Mèn lại có thế vượt qua mọi khó khăn trong con đường phiêu lu của mình? ? Các nhân vật khác có ý nghĩa như thế nào đối với nhân vật Dế Mèn và giá trị nội dung của câu chuyện?
- Câu truyện " Dế Mèn phiêu lu kí" có một nội dung thích hợp hơn đối với những đọc giả thiếu nhi hơn, truyện có tính chất phiêu lưu kì ảo hoang đường, nội dung câu truyện cũng rất thích hợp đối với trẻ nhỏ
- Dế mền có tính kiên trì và nhẫn nại, lại có sức khỏe mạnh mẽ cường tráng nến có thể dễ dàng vượt qua khó khăn trong đường phiêu lưu của mình
Kinh tế biển là một thế mạnh của vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ. Vậy theo em cần khai thác hợp lý những gì từ biển để phát triển kinh tế cho vùng này? Vấn đề khó khăn cần đặt ra khi khai thác kinh tế biển là gì? Tỉnh Ninh Thuận chúng ta cần có những giải pháp chủ yếu nào để đẩy mạnh phát triển kinh tế từ biển?
*Tham khảo:
- Kinh tế biển của vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ có thể khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên từ biển như cá, tôm, hải sản, cũng như năng lượng từ gió và sóng biển. Ngoài ra, còn có thể phát triển du lịch biển, nuôi trồng tảo biển, khai thác khoáng sản từ dưới đáy biển.
- Vấn đề khó khăn khi khai thác kinh tế biển là nguy cơ ô nhiễm môi trường, overfishing, cạnh tranh gay gắt với các nước láng giềng, cũng như nguy cơ sụt giảm nguồn tài nguyên biển.
- Để đẩy mạnh phát triển kinh tế từ biển, tỉnh Ninh Thuận cần có những giải pháp chủ yếu như đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng biển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành biển, áp dụng công nghệ hiện đại vào khai thác và chế biến sản phẩm từ biển, đồng thời cần có chính sách hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực kinh tế biển. Ngoài ra, cần tập trung vào việc bảo vệ môi trường biển, quản lý nguồn tài nguyên biển một cách bền vững và hiệu quả.
1.Dân số nước ta đông và trẻ có những thuận lợi và khó khăn gì đối với sự phát triển về kinh tế xã hội 2.điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ở Bắc Trung Bộ có những thuận lợi và khó khăn gì đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Dân số đông và trẻ của Việt Nam:
Thuận lợi:
- Dân số đông có thể cung cấp nguồn lao động lớn cho các ngành công nghiệp và dịch vụ, giúp tạo ra sự đa dạng và linh hoạt trong lực lượng lao động.
- Dân số trẻ mang lại tiềm năng cho sự phát triển và hiện đại hóa của quốc gia, với khả năng học hỏi nhanh chóng và thích nghi với công nghệ mới.
Khó khăn:
- Dân số đông và trẻ cũng có thể tạo ra áp lực lớn trên các nguồn tài nguyên như giáo dục, y tế, việc làm và hạ tầng.
- Cần đảm bảo rằng dân số trẻ được đào tạo và phát triển kỹ năng để có thể đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, tránh tình trạng thất nghiệp.
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ở Bắc Trung Bộ:
Thuận lợi:
- Điều kiện tự nhiên tại Bắc Trung Bộ có sự đa dạng về địa hình, từ núi cao đến vùng đồng bằng, tạo ra tiềm năng phát triển nhiều loại nông nghiệp và nguồn tài nguyên đa dạng.
- Vùng này có lợi thế về du lịch với biển cả, bãi biển đẹp, và di sản văn hóa độc đáo.
Khó khăn:
- Bắc Trung Bộ thường gặp các vấn đề liên quan đến thiên tai như lũ lụt và cạn hạn nước, gây khó khăn cho nông nghiệp và đời sống hàng ngày của người dân.
- Vùng này có sự cạnh tranh với các khu vực khác trong việc thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp và dịch vụ.
Biển đem lại những thuận lợi và khó khăn gì đối với kinh tế và đời sống của nhân dân ta?
- Thuận lợi: Biển giàu tài nguyên sinh vật biển (cá, tôm, mực, san hô…), khoáng sản (dầu khí, khoáng sản kim loại), có nhiều bãi biển đẹp, có nhiều vũng, vịnh…thuận lợi để phát triển nghề cá, khai thác và chế biến khoáng sản, du lịch biển đảo, giao thông vận tải biển…
- Khó khăn: Thiên tai vùng biển thường dữ dội và khó lường trước như bão, lụt, sạt lở đường biển,… gây thiệt hại kinh tế lớn cho người dân biển; khó có thể khai thác các tài nguyên khoáng sản.
tham khảo:
Thuận lợi:
Biển nước ta giàu hải sản, có nhiều vũng, vịnh tạo điều kiện cho nước ta phát triển nghề đánh bắt và nuôi trồng hải sản, phát triển giao thông vận tải biển.
Phát triển du lịch.
Các khoáng sản dầu khí, titan, cát trắng cung cấp nguyên liệu và vật liệu.
Phát triển nghề muối.
Khó khăn:
Thường xuyên có bão gây khó khăn, nguy hiểm cho giao thông, hoạt động sản xuất và đời sống nhân dân ven biển.
Thủy triều phức tạp