Xác định nội dung trọng tâm của văn bản và nêu các căn cứ cho phép bạn xác định như vậy.
Căn cứ vào hiểu biết chung về cấu trúc nội dung thể văn tế, hãy xác định bố cục và nêu nội dung chính của mỗi phần trong văn bản.
- Phần 1: Lung khởi (Từ đầu đến ...tiếng vang như mõ)
→ Cảm tưởng khái quát về cuộc đời những người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
- Phần 2: Thích thực (Tiếp theo đến ...tàu đồng súng nổ)
→ Hồi tưởng cuộc đời và công đức của người nghĩa sĩ.
- Phần 3: Ai vãn (Tiếp theo đến ...cơn bóng xế dật dờ trước ngõ)
→ Lời thương tiếc người chết của tác giả và người thân của các nghĩa sĩ.
- Phần 4: Kết (Còn lại)
→ Tình cảm xót thương của người đứng tế đối với linh hồn người chết.
Sắp xếp theo đúng trình tự các bước tóm tắt văn bản tự sự?
(1) Có thể xen kẽ các nhân vật phụ, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại, độc thoại nội tâm,...
(2) Văn bản tóm tắt cần phản ánh trung thành nội dung của văn bản được tóm tắt.
(3) Căn cứ vào những yếu tố quan trọng của tác phẩm như sự việc, nhân vật chính.
(4) Cần phải đọc kỹ để hiểu đúng chủ đề văn bản, xác định nội dung chính cần tóm tắt, sắp xếp các nội dung theo một trình tự hợp lý, sau đó viết thành văn bản tóm tắt.
A. 2 – 3 – 4 – 1
B. 2 – 4 – 3 – 1
C. 2 – 1 – 3 – 4
D. 4 – 1 – 3 – 1
Xác định luận đề của văn bản và nêu lí do vì sao bạn xác định như vậy.
- Luận đề chính nghĩa trong “Bình Ngô đại cáo”
+ Luận đề chính nghĩa được thể hiện ở tư tưởng yên dân và khẳng định chủ quyền dân tộc
+ Luận đề chính nghĩa qua cuộc khởi nghĩa Lam Sơn: tố cáo tội ác của giặc, khẳng định khởi nghĩa là việc làm vì dân diệt trừ kẻ có tội, nêu cao tinh thần đoàn kết dân tộc và chiến thắng của cuộc khởi nghĩa
1. Chủ thể trữ tình và tác giả ở tác phẩm này có phải là một? Căn cứ vào các chi tiết nào trong văn bản để bạn xác định như vậy?
- Chủ thể trữ tình: ngã/ ta.
- Căn cứ nhận biết chủ thể trữ tình: Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất ngã/ ta ở dòng thơ thứ sáu “Phong vận kì oan ngã tự cư” - “Ta tự coi như người cùng một hội với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã”. Từ đây, đọc ngược lên các dòng thơ trước, hoàn toàn có thể hiểu rằng chủ thể của tất cả các dòng thơ 2, 3, 4, 5 cũng chính là ngã/ ta, được ẩn đi.
Xác định nội dung trọng tâm của từng phần đã được đánh số trong văn bản và đánh giá sự liên kết giữa các phần.
- Nội dung của từng đoạn
+ Đoạn 1: Giới thiệu câu chuyện về chú bé với tấm lòng đồng cảm với vạn vật
+ Đoạn 2: Góc nhìn riêng về sự vật của người nghệ sĩ so với những nghề nghiệp khác
+ Đoạn 3: Khẳng định đồng cảm là một phẩm chất quan trọng ở người nghệ sĩ
+ Đoạn 4: Biểu hiện của sự đồng cảm trong sáng tạo nghệ thuật
+ Đoạn 5: Bản chất của trẻ em là nghệ thuật
+ Đoạn 6: Ý nghĩa của việc đặt tình cảm vào tác phẩm nghệ thuật
- Nội dung giữa các phần có mối liên hệ gắn bó mật thiết với nhau. Đoạn 1 là tiền đề, khơi gợi vấn đề bàn luận. Đoạn 2 nêu lên vấn đề bàn luận là cách nhìn nhận về nghệ thuật. Đoạn 3 nêu vai trò của sự đồng cảm trong sáng tạo nghệ thuật và đoạn 4 đưa ra những biểu hiện của sự đồng cảm đó. Đoạn 5,6 chứng minh sự đồng cảm trong nghệ thuật được biểu hiện rõ nhất ở thế giới của trẻ em, tuổi thơ
Phương án nào nêu đúng căn cứ để xác định đoạn trích trên là văn bản thông tin về một sự kiện lịch sử?
A. Nêu lên các diễn biến quan trọng về việc kí kết Hiệp định Pa-ri
B. Nêu lên các lí do dẫn đến việc kí kết Hiệp định Pa-ri
C. Nêu lên các căn cứ khoa học về việc kí kết Hiệp định Pa-ri
D. Nêu lên tác dụng và ý nghĩa của việc kí kết Hiệp định Pa-ri
A. Nêu lên các diễn biến quan trọng về việc kí kết Hiệp định Pa-ri
Xác định luận đề của văn bản và cho biết vì sao bạn xác định như vậy.
- Luận đề của văn bản: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”
- Vì tác giả đã sử dụng luận đề đặt làm tiêu đề cho văn bản, đồng thời nhắc lại nó trong phần mở đầu.
- Các luận điểm trong bài đều tập trung làm sáng rõ cho luận đề: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” với việc chỉ ra vai trò quan trọng của hiền tài, những việc làm khuyến khích hiền tài của các thánh đế minh vương và ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ.
Nêu những nội dung chính được rèn luyện về các kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 8, tập hai. Xác định trọng tâm phần Nói và nghe của mỗi bài học.
Các kĩ năng nói và nghe | Nội dung chính |
Bài 6: Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội ý | - Một số vấn đề xã hội trong cuộc sống: + Ngưỡng mộ và mê muội thần tượng. + Học sinh cấp Trung học cơ sở sử dụng xe gắn máy phân khối lớn đến trường. + Cần biết lựa chọn sách để đọc. - Một số vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học: + Giá trị của tình cha con được gợi ra sau khi học truyện Lão Hạc (Nam Cao). + Thái độ cần có của người lớn đối với ước mơ của trẻ em được rút ra sau khi đọc văn bản Trong mắt trẻ (Ê-xu-pe-ri). + Suy nghĩ về quê hương, mái trường và người thầy sau khi đọc đoạn trích Người thầy đầu tiên (Ai-ma-tốp). |
Bài 7: Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một tác phẩm thơ | Yêu cầu cụ thể ở bài này là nghe và tóm tắt nội dung của bài thuyết trình về một bài thơ |
Bài 8: Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một nhân vật lịch sử hoặc tác phẩm văn học | Rèn luyện kĩ năng nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một nhân vật lịch sử hoặc tác phẩm văn học. |
Bài 9: Thuyết trình bài giới thiệu về một vấn đề của tác phẩm văn học | Rèn luyện kĩ năng thuyết trình bài giới thiệu về một vấn đề nội dung hay nghệ thuật của tác phẩm văn học. |
Bài 10: Giới thiệu một cuốn sách | Học về cách thức giới thiệu một cuốn sách ở phần Viết |
Văn bản có kể một câu chuyện mà tác giả là người trong cuộc. Theo em, giữa việc kể lại câu chuyện và rút ra bài học từ câu chuyện, điều nào quan trọng hơn? Căn cứ vào đâu mà em xác định như vậy?
- Với văn bản này, kể chuyện không phải là mục đích chính mà rút ra bài học mới là điều quan trọng.
- Giả sử lược bỏ hết những lời bàn luận, ý nghĩa của câu chuyện sẽ không còn rõ ràng. Văn bản có tên là “Hai loại khác biệt” và tên đó không phải toát ra từ câu chuyện mà lấy từ chính lời bàn luận của tác giả.