Viết các số hữu tỉ dưới dạng phân số rồi so sánh:
a) -1,5 và \(\frac{5}{2}\); b) -0,375 và \( - \frac{5}{8}\)
Giải thích vì sao các phân số sau viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn rồi viết chúng dưới dạng đó
\(\frac{3}{8};\frac{-7}{5};\frac{13}{20};\frac{-13}{125}\)
- \(\frac{3}{8}\) đc viết dưới dạng số thập phân hữu hạn vì có mẫu là 8 = 23 (ko có ước nguyên tố khác 2 và 5)
- \(\frac{-7}{5}\) đc viết dưới dạng số thập phân hữu hạn vì có mẫu là 5 = 5 (ko có ước nguyên tố khác 2 và 5)
- \(\frac{13}{20}\) đc viết dưới dạng số thập phân hữu hạn vì có mẫu là 20 = 22.5 (ko có ước nguyên tố khác 2 và 5)
\(\frac{-13}{125}\) đc viết dưới dạng số thập phân hữu hạn vì có mẫu là 125 = 53 (ko có ước nguyên tố khác 2 và 5)
Tick cho mình với nha!!!!!!!!
Giải thích vì sao các phân số sau viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn rồi viết chúng dưới dạng đó:
\(\frac{3}{8};\frac{-7}{5};\frac{13}{20};\frac{-13}{125}\)
1)Giải thích vì sao các phân số sau đc viết dưới dạng số thập phân hữu hạn rồi viết chúng dưới dạng đó:
\(\frac{3}{8}\) ; \(\frac{-7}{5}\) ;\(\frac{13}{20}\) ; \(\frac{-13}{125}\)
2)Giải thích vì sao các phân số sau đc viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn rồi viết chúng dưới dạng đó:
\(\frac{-5}{11};\frac{1}{6};\frac{4}{9};\frac{-7}{18}\)
3) cho A=\(\frac{3}{2.y}\)
Hãy tìm y là 1 số nguyên tố có một chữ số để A viết đc dưới dạn số thập phân hữu hạn. Có thể điền mấy số như vậy?
1) Vì mẫu của chúng không chứa ước nguyên tố khác 2 và 5:
3/8 có mẫu 8 = 2^3
-7/5 có mẫu 5 = 5
13/20 có mẫu 20 = 2^2 . 5
-13/125 có mẫu 125 = 5^3
Nên: các phân số trên viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn
Ta có: 3/8 = 0,375
-7/5 = -1,4
13/20 = 0,65
-13/125 = -0,104
1/ Hãy giải thích vì sao các phân số dưới đây viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn rồi viết chúng dưới dạng đó:
\(\frac{3}{8};\frac{-7}{20};\frac{349}{1250};\frac{175}{224}\)
2/ Giải thích vì sao các phân số sau viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn rồi viết dưới dạng đó:
\(\frac{5}{12};\frac{29}{22};\frac{27}{35};\frac{51}{65}\)
3/ Đổi các số thập phân vô hạn tuần hoàn dưới đây thành phân số
a/ 3,1555...
b/ 0,703703703.....
c/ 0,56161...
d/ 2,4133333333.......
Help me!....Giải thích: Các phân số đã cho có mẫu dương và các mẫu đó lần lượt là 8 = 23, 5, 20 = 22.5, 125 = 53 đều không chứa thừa số nguyên tố nào khác 2 và 5 nên chúng được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn.
3/8 = 0,375 ; −7/5 = -1,4; 13/20 = 0,65 ; −13/125 = -0,104
b. Các phân số đã cho có mẫu dương và các mẫu đó lần lượt là 12=22.3, 22=2.11, 35=7.5, 65 = 5.13 đều có chứa thừa số nguyên tố khác 2 và 5 nên chúng được viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn
ta được : \(\frac{5}{12}=0.41\left(6\right);\frac{29}{22}=1.3\left(18\right);\frac{27}{35}=0.7;\frac{51}{65}=0.8\)
3, a.\(3.155555=3.1\left(5\right)=3+\frac{15-1}{90}=\frac{142}{45}\)
b, \(0.703703=0.\left(703\right)=\frac{703}{999}=\frac{19}{27}\)
c. \(0.56161=0.5\left(61\right)=\frac{561-5}{990}=\frac{278}{495}\)
d. \(2.413333333=2.41\left(3\right)=2+\frac{413-41}{900}\)
giải thích vì sao các phân số sau được viết dưới dạng thập phân hữu hạn rồi viết chúng dưới dạng đó: \(\frac{3}{8};\frac{-7}{5};\frac{13}{20};-\frac{13}{125}\)
vì 8=2^2.3
5=5
20=2^2.5
125=5^3
đúng nhé nhưng cậu phải trình bày đầy đủ
Tìm 3 phân số có tổng bằng \(1\frac{37}{44}\),các tử số của chúng tỉ lệ với 4:3:5 mẫu tỉ lệ với 1:2:4 . Chứng tỏ rằng các phân số này viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn rồi viết dưới dạng số thập phân của chúng
Bài 1: Tìm 3 cách viết số hữu tỉ \(\frac{-8}{15}\) dưới dạng tổng của 2 số hữu tỉ âm.
Bài 2: Tìm 3 cách viết số hữu tỉ \(\frac{-8}{15}\) dưới dạng hiệu của 2 số hữu tỉ dương.
Bài 3: Tìm 3 cách viết số hữu tỉ \(\frac{-8}{15}\) dưới dạng tổng của một số hữu tỉ âm và một số hữu tỉ dương.
Bài 4: Tìm 3 cách viết số hữu tỉ \(\frac{-8}{15}\) dưới dạng hiệu của một số hữu tỉ âm và một số hữu tỉ dương.
Giúp mk nha, mk cần trc 1 giờ.
Viết các phân số \(\frac{1}{4}; - \frac{2}{{11}}\) dưới dạng số thập phân rồi cho biết số nhận được là số thập phân hữu hạn hay vô hạn tuần hoàn.
Chỉ ra chu kì rồi viết gọn nếu đó là số thập phân vô hạn tuần hoàn.
Ta có: \(\frac{1}{4} = 0,25\). Đây là số thập phân hữu hạn.
\( - \frac{2}{{11}} = - 0,1818....\). Đây là số thập phân vô hạn tuần hoàn. Chu kì của nó là 18. Ta viết \( - \frac{2}{{11}}=-0,(18)\)
Các số hữu tỉ x bằng 1,4089 ; 0,1398 ; -0,4771 ; -1,2592.
a) Viết các số đó dưới dạng tổng của 1 số nguyên a và một số thập phân b không nhỏ hơn 1 (*)
b) Tính tổng các số hữu tỉ trên bằng 2 cách : tính thông thường, tính tổng các số đc viết dưới dạng ở câu a.
c) Hãy so sánh a và [x] trong từng trường hợp của câu a.
a) 1,4089=1+0,4089
0,1389=0+0,1389
-0,4771=-1+0,5229
-1,2592=-2+0,7408
b)C1: 1,4089+0,1389+(-0,4771)+(-1,2592)=-0,1876
C2: 1+0,4089+0+0,1389+(-1)+0,5229+(-2)+0,7408=-0,1876
c) Bằng nhau hết nhá
a) 1,4089 = 1 + 0,4089
0,1398 = 0 + 0,1398
-0,4771 = -1 + 0,5229
-1,2592 = -2 + 0,7408
=> [ x1 ] + [ x2 ] + ... = 1 + 0 + ( -1 ) + ( -2 ) = -2
{ x1 } + { x2 } + ... = 0,4089 + 0,1398 + 0,5229 + 0,7408 = 1,8124