Nội dung chính của văn bản này là gì? Các yếu tố hình thức của văn bản đã hỗ trợ như thế nào cho việc biểu đạt nội dung chính? Hãy lí giải.
Cách sử dụng các yếu tố hình thức của văn bản này có gì đặc biệt? Nêu tác dụng của chúng đối với việc biểu đạt thông tin chính của văn bản.
- Các yếu tố hình thức của VB: Nhan đề, hình ảnh minh hoạ và các chú thích tương ứng với từng hình.
- Nét đặc biệt trong cách sử dụng các yếu tố hình thức của VB:
+ Không sử dụng hệ thống các đề mục để tóm tắt các thông tin chính của VB.
+ Sử dụng duy nhất một loại phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ là hình ảnh và các chú thích cho thấy một số hình ảnh mô tả hình dạng của cái bát ăn cơm được sắp xếp theo trình tự thời gian.
- Tác dụng:
+ Nhan để khái quát thông tin chính của VB, giúp người đọc có cơ sở định hướng để tiếp nhận thông tin.
+ Hệ thống hình ảnh đi kèm với các chú thích cụ thể đã minh hoạ chi tiết, rõ ràng, sinh động cho các loại đồ gốm gia dụng được đề cập trong VB, giúp người đọc hình dung rõ hơn về nội dung của VB, tăng hiệu quả trực quan cho những thông tin chính được trình bày.
+ Đặc biệt là hệ thống hình ảnh mô tả hình dáng của cái bát ăn cơm được sắp xếp theo trình tự thời gian, hỗ trợ biểu đạt trực quan cho nội dung thông tin về lịch sử phát triển của cái bát ăn cơm ở phần đầu của VB.
Theo em, mục đích chính của văn bản nghị luận trên là gì? Nội dung của các phần trong văn bản đã làm rõ mục đích ấy như thế nào?
-Mục đích chính là cho thấy được đặc điểm của thiên người và con người trong Đất Phương Nam.
-Nội dung làm rõ:
+Phần 1: Nêu khái quát đặc điểm nghệ thuật của truyện Đất rừng phương Nam
+Phần 2: Nêu đặc điểm thiên nhiên trong truyện Đất rừng phương Nam
+Phần 3: Nêu đặc điểm con người trong truyện Đất rừng phương Nam
Nội dung chính của văn bản nghị luận Vẻ đẹp của bài thơ “Tiếng gà trưa” là gì? Nhan đề của văn bản liên quan đến nội dung chính như thế nào?
- Nội dung chính của văn bản nghị luận Vẻ đẹp của bài thơ “Tiếng gà trưa” là: tác giả đưa ra lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của bài thơ "Tiếng gà trưa"
- Nhan đề của văn bản liên quan trực tiếp đến nội dung chính, vì nhan đề đã khái quát lại nội dung chính , thể hiện chủ đề của văn bản nghị luận.
Sắp xếp theo đúng trình tự các bước tóm tắt văn bản tự sự?
(1) Có thể xen kẽ các nhân vật phụ, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại, độc thoại nội tâm,...
(2) Văn bản tóm tắt cần phản ánh trung thành nội dung của văn bản được tóm tắt.
(3) Căn cứ vào những yếu tố quan trọng của tác phẩm như sự việc, nhân vật chính.
(4) Cần phải đọc kỹ để hiểu đúng chủ đề văn bản, xác định nội dung chính cần tóm tắt, sắp xếp các nội dung theo một trình tự hợp lý, sau đó viết thành văn bản tóm tắt.
A. 2 – 3 – 4 – 1
B. 2 – 4 – 3 – 1
C. 2 – 1 – 3 – 4
D. 4 – 1 – 3 – 1
Bánh trôi nước
Tên tác giả :
Thể thơ :
Phương thức biểu đạt chính :
Nội dung chính của văn bản hoặc các câu trong văn bản :
tk
Bánh trôi nước
- Tên tác giả: Hồ Xuân Hương
- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt.Vì: bài thơ gồm 4 câu, mỗi câu gồm 7 chữ, ngắt nhịp 4/3; gieo vẫn ở cuối câu 1, 2, 4
- Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm
- Nội dung chính của văn bản: qua hình ảnh chiếc bánh trôi nước, tác giả muốn ca ngợi vẻ đẹp phẩm chất của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.Đồng thời, thể hiện sự đồng cảm, cảm thương cho số phận lênh đênh, chìm nổi của họ
- Nội dung từng câu trong văn bản:
+ " Thân em vừa trắng lại vừa tròn": nghĩa đen: hình dáng bên ngoài của chiếc bánh trôi nước; nghĩa bóng: chỉ phẩm chất của người phụ nữ
+ " Bảy bổi ba chìm với nước non": nghĩa đen:khi luộc bánh, bánh nổi lên có nghĩa là đã chín; nghĩa bóng: chỉ số phận lênh đênh của những người phụ nữ
+ " Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn": nghĩa đen: chiếc bánh có hình dạng như thế nào là do người nặn quyết định; nghĩa bóng: chỉ hoàn cảnh sống hoặc người chồng của họ khi xưa
+ "Mà em vẫn giữ tấm lòng son": nghĩa đen:nhân bên trong chiếc bánh vẫn được giữ nguyên; nghĩa bóng: những người phụ nữ vẫn giữ được trong mình những phẩm chất tốt đẹp vốn có
Tên tác giả: Hồ Xuân Hương
- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt.Vì: bài thơ gồm 4 câu, mỗi câu gồm 7 chữ, ngắt nhịp 4/3; gieo vẫn ở cuối câu 1, 2, 4
- Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm
- Nội dung chính của văn bản: qua hình ảnh chiếc bánh trôi nước, tác giả muốn ca ngợi vẻ đẹp phẩm chất của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.Đồng thời, thể hiện sự đồng cảm, cảm thương cho số phận lênh đênh, chìm nổi của họ
- Nội dung từng câu trong văn bản:
+ " Thân em vừa trắng lại vừa tròn": nghĩa đen: hình dáng bên ngoài của chiếc bánh trôi nước; nghĩa bóng: chỉ phẩm chất của người phụ nữ
+ " Bảy bổi ba chìm với nước non": nghĩa đen:khi luộc bánh, bánh nổi lên có nghĩa là đã chín; nghĩa bóng: chỉ số phận lênh đênh của những người phụ nữ
+ " Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn": nghĩa đen: chiếc bánh có hình dạng như thế nào là do người nặn quyết định; nghĩa bóng: chỉ hoàn cảnh sống hoặc người chồng của họ khi xưa
+ "Mà em vẫn giữ tấm lòng son": nghĩa đen:nhân bên trong chiếc bánh vẫn được giữ nguyên; nghĩa bóng: những người phụ nữ vẫn giữ được trong mình những phẩm chất tốt đẹp vốn có
Theo bạn, nội dung của các mục 1,2,3 của văn bản trên đã bổ sung thông tin cho nhau và góp phần thể hiện thông tin chính của văn bản như thế nào?
- Thông tin mục 1, 2 và 3 bổ sung ý nghĩa cho nhau, mỗi mục cho thấy một nét “tinh hoa”, cả ba mục góp phần làm rõ giá trị văn hóa của tranh Đông Hồ.
Ba văn bản (tr.-107-109 SGK Ngữ văn 7 tập 2), người ta gọi là văn bản hành chính (hoặc văn bản hành chính - công vụ). Từ việc trả lời các câu hỏi trên, em hãy rút ra đặc điểm của văn bản hành chính: mục đích, nội dung, hình thức trình bày,..
Văn bản hành chính là loại văn bản thường xuyên truyền đạt những nội dung và yêu cầu nào đó từ cấp trên xuống, hoặc bày tỏ ý kiến cá nhân, tập thể lên cơ quan có thẩm quyền.
- Văn bản hành chính cần đảm bảo:
+ Quốc hiệu và tiêu ngữ
+ Địa điểm ngày tháng làm văn bản
+ Họ tên chức vụ, cơ quan, tập thể
+ Nội dung thông báo, đề nghị, báo cáo
+ Chữ kí
3. Theo bạn, nội dung của các mục 1,2,3 của văn bản trên đã bổ sung thông tin cho nhau và góp phần thể hiện thông tin chính của văn bản như thế nào ?
- Nội dung của các mục 1, 2, 3 lần lượt nói về đề tài, hình tượng; chất liệu, màu sắc và các công đoạn chế tác.
- Nội dung ở các mục 1, 2, 3 của văn bản đã có sự liên kết, bổ sung cho nhau. Đồng thời làm cụ thể hóa những thông tin chính đã được nêu ra ở phần đoạn văn in nghiêng ở ngay đầu văn bản.
Nội dung câu trả lời trên chính là chủ đề của văn bản. Hãy phát biểu chủ đề của văn bản này.
Chủ đề văn bản: Những kỉ niệm sâu sắc về buổi tựu trường đầu tiên
Chủ đề của văn bản là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản hướng tới và thể hiện.