Một người đi bộ với tốc độ không đổi 3\(km/h\). Gọi \(s\left( {km} \right)\) là quãng đường đi được trong \(t\) (giờ).
a) Lập công thức tính \(s\) theo \(t\).
b) Vẽ đồ thị của hàm số \(s\) theo biến số \(t\).
Một người đi bộ trên đường thẳng với tốc độ \(v\left( {km/h} \right)\). Gọi \(s\left( {km} \right)\) là quãng đường đi được trong \(t\left( h \right)\).
b) Vẽ đồ thị của hàm số \(s\) theo \(t\) khi \(v = 4\).
Với \(v = 4 \Rightarrow s = 4t\). Khi đó \(s\) là hàm số bậc nhất theo biến \(t\).
Với \(t = 1 \Rightarrow s = 4.1 = 4 \Rightarrow \) đồ thị hàm số đi qua điểm \(A\left( {1;4} \right)\).
Đồ thị hàm số \(s = 4t\) là đường thẳng đi qua hai điểm \(O\left( {0;0} \right)\) và \(A\left( {1;4} \right)\).
Một người đi bộ trên đường thẳng với tốc độ \(v\left( {km/h} \right)\). Gọi \(s\left( {km} \right)\) là quãng đường đi được trong \(t\left( h \right)\).
a) Lập công thức tính \(s\) theo \(t\).
Cứ 1 giờ người đó lại đi được \(v\) km.
Cứ 2 giờ người đó lại đi được \(2v\)km.
Vậy sau \(t\left( h \right)\) người đó sẽ đi được quãng đường \(v.t\) km.
Vậy ta có công thức tính \(s\)theo \(t\) như sau: \(s = v.t\) trong đó \(v\) là vận tốc, \(t\) là thời gian và \(s\) là quãng đường đi được.
Một xe ô tô di chuyển với vận tốc không đổi 60 km/h. Gọi s (km) là quãng đường ô tô đi được trong khoảng thời gian t (h).
Viết công thức tính quãng đường s theo thời gian di chuyển tương ứng t.
Ta có:
S = v .t
Trong đó: s: quãng đường đi được
v: vận tốc di chuyển
t: thời gian di chuyển
Một xe ô tô di chuyển với vận tốc không đổi 60 km/h. Gọi s (km) là quãng đường ô tô đi được trong khoảng thời gian t (h).
Viết công thức tính thời gian t theo vận tốc tương ứng v.
Ta có:
\(t = \dfrac{s}{v}\)
Trong đó: s: quãng đường đi được
v: vận tốc di chuyển
t: thời gian di chuyển
Quãng đường đi được s(km) theo thời gian t(h) của một vậ chuyển động đều với vận tốc 20 (km/h) theo công thức s=v.t . Khi đó quãng đường s tỉ lệ thuận với thời gian t theo hệ số tỉ lệ là
s tỉ lệ thuận với t theo hệ số tỉ lệ v
Một ô tô đi được quãng đường s (km) với tốc độ v (km/h) hết thời gian t (giờ).
Hãy lập các biểu thức tính một trong ba đại lượng s, v và t theo hai đại lượng còn lại.
Có phải tất cả các biểu thức đó đều là đa thức? Hãy giải thích.
Ta có các biểu thức:
\(s=vt;v=\dfrac{s}{t};t=\dfrac{s}{v}\)
Tất cả đều là đơn thức không phải đa thức
`S = v.t; v = S/t; t = S/v`.
Không phải là đa thức.
Một người đi bộ với vận tốc đều 5 km/ha
a) Hãy biểu diễn quãng đường y(km) người đó đi được thời gian x(giờ)
b) Vẽ đồ thị hàm số đó
c) Từ đồ thị hàm số hãy cho biết trong 2 giờ người đó đi được bao nhiêu km?
1. Một người đi bộ với vận tốc đều 5km/h
a) Hãy biểu diễn quãng đường y(km) người đó đi được thời gian (giờ)
b) Vẽ đồ thị hàm số đó
c) từ đồ thị hàm số hãy cho biết trong 2 giờ người đó đi được bao nhiêu km ?
Câu hỏi của Nguyễn Ly - Toán lớp 7 - Học toán với OnlineMath
Một ô tô chuyển động đều với vận tốc 65 km/h.
a) Viết công thức tính quãng đường đi được s (km) theo thời gian t (h) của chuyển động.
b) s và t có phải là hai đại lượng tỉ lệ thuận không? Nếu có hãy xác định hệ số tỉ lệ của s đối với t.
c) Tính giá trị của s khi t = 0,5; t = \(\frac{3}{2}\); t = 2.
a) s = v.t = 65.t
b) s và t là hai đại lượng tỉ lệ thuận vì s và t liên hệ với nhau theo công thức s = 65t
Hệ số tỉ lệ của s đối với t là: 65