Đọc thông tin trên và quan sát Hình 44.1, phân tích thành phần của một hệ sinh thái.
Đọc thông tin và quan sát hình 10.1, 10.2, hãy chứng minh sinh vật nước ta có sự đa dạng về hệ sinh thái, thành phần loài và nguồn gen.
Tham khảo
- Đa dạng về hệ sinh thái: Nước ta có hệ sinh thái đa dạng và phong phú, tạo nên sự đa dạng loài và nguồn gen. Dựa vào môi trường phân bố, các hệ sinh thái ở nước ta có thể chia thành ba nhóm: hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái đất ngập nước và hệ sinh thái biển.
+ Hệ sinh thái trên cạn: phong phú, đa dạng với nhiều kiểu hệ sinh thái khác nhau, như: kiểu hệ sinh thái rừng; hệ sinh thái nhân tạo,…
+ Hệ sinh thái đất ngập nước, gồm có: các kiểu hệ sinh thái ngập nước ven biển; các kiểu hệ sinh thái ngập nước vùng cửa sông; Rừng ngập mặn và các kiểu hệ sinh thái đất ngập nước nội địa,…
+ Hệ sinh thái biển: gồm các kiểu hệ sinh thái: rạn san hô, thảm cỏ biển,... có tính đa dạng sinh học và giá trị cao.
- Đa dạng về thành phần loài:
+ Đa dạng về hệ sinh thái tạo nên sự đa dạng thành phần loài của sinh vật nước ta.
+ Nước ta có số lượng lớn các loài thực vật, động vật, vi sinh vật và nấm. Trong đó có nhiều loài thực vật quý như: lim, sến, nghiến, trầm hương, sâm, nấm,... và các loài động vật quý hiếm như: sao la, voi, bò tót, voọc, trĩ,....
- Đa dạng về nguồn gen:
+ Số lượng cá thể trong mỗi loài thực vật, động vật, vi sinh vật và nấm tương đối lớn đã tạo nên sự đa dạng nguồn gen di truyền.
+ Sự phong phú về nguồn gen, trong đó có nhiều nguồn gen quý, đã tạo nên sự đa dạng và giàu có của sinh vật Việt Nam.
Đọc thông tin và quan sát hình 2.3, hãy phân tích điều kiện hình thành và biểu hiện phát triển của đô thị Vơ-ni-dơ
Điều kiện hình thành và biểu hiện phát triển của đô thị Vơ-ni-dơ:
*Điều kiện hình thành:
- Xây dựng lại trên cơ sở 1 đô thị đông dân của đế quốc La Mã có nhiều hải cảng, thương mại lớn.
*Biểu hiện phát triển:
+ Thế kỉ XV - XVI, Vơ - ni - dơ trở thành thủ đô của đế chế thương mại. Đồng tiền của Vơ - ni - dơ được sử dụng trong hệ thống thương mại phía đông Địa Trung Hải.
+ Trong thời kì Phục Hưng, Vơ - ni - dơ là trung tâm in ấn hội họa và âm nhạc của cả Châu Âu.
Đọc thông tin và quan sát lược đồ 2, hình 2.2, hãy phân tích điều kiện hình thành và biểu hiện phát triển của đô thị A-ten.
Tham khảo:
* Điều kiện hình thành:
- Điều kiện địa lí:
+ Phạm vi lãnh thổ của A-ten là một vùng đồng bằng nhỏ và hẹp thuộc bán đảo Át-ti-ca, ben biển Ê-giê, được bao quanh bởi đồi núi.
+ Đất đai cằn cối ở A-ten không phù hợp cho sản xuất lương thực, nhưng phù hợp với các loại cây lưu niên như: nho, ô-liu…
+ Ở A-ten có nhiều tài nguyên (đá quý, quặng sắt, đất sét….), nhiều vũng, vịnh kín gió, thuận lợi cho sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp.
- Điều kiện dân cư: nhiều thợ thủ công giỏi, thương nhân và nhiều thủy thủ ham thích phưu lưu đã tập trung tại A-ten.
=> Trên cơ sở điều kiện địa lí và dân cư, tới khoảng thế kỉ VIII TCN, đô thị A-ten ra đời.
* Biểu hiện phát triển: đô thị A-ten là trung tâm thương mại của Hi Lạp cổ đại.
Điều kiện hình thành và biểu hiện phát triển của đô thị A-ten:
*Điều kiện hình thành:
+ Hình thành trên vùng đồng bằng nhỏ và hẹp thuộc bán đảo At - ti - ca, ven biển Ê - giê, bao quanh bởi đồi núi
+ Đất đai, khí hậu thuận lợi cho các loại cây như nho, ô liu
+ Nhiều vũng vĩnh sâu và kín gió, thuận cho phát triển thủ công
=> Vào TK VIII TCN đô thị A - ten ra đời
*Biểu hiện phát triển:
+ Trên đồi thiêng A - cô - pô - li, nhiều ngôi đền hùng vĩ được cây dựng
+ Có quảng trường là trung tâm sinh hoạt, kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội của cư dân A - ten
+ TK V TCN, A - ten bước vào thời kì đỉnh cao về kinh tế
Đọc thông tin và quan sát hình 13.2, hãy phân tích các hệ quả địa lí - lịch sử của việc C.Cô-lôm-bô phát kiến ra châu Mỹ.
Các hệ quả địa lí - lịch sử của việc C.Cô-lôm-bô phát kiến ra châu Mỹ:
- Mang lại hiểu biết mới về những vùng đất mới, những dân tộc mới và những nền văn minh mới.
- Mở đường cho người châu Âu đến khai phá châu Mỹ.
- Dẫn đến quá trình di cư từ châu Âu, châu Phi, châu Á đến châu Mỹ, làm thay đổi đặc điểm dân cư, văn hóa, lịch sử của châu lục này.
Tham khảo:
Các hệ quả địa lí - lịch sử của việc C.Cô-lôm-bô phát kiến ra châu Mỹ:
- Mang lại hiểu biết mới về những vùng đất mới, những dân tộc mới và những nền văn minh mới.
- Mở đường cho người châu Âu đến khai phá châu Mỹ.
- Dẫn đến quá trình di cư từ châu Âu, châu Phi, châu Á đến châu Mỹ, làm thay đổi đặc điểm dân cư, văn hóa, lịch sử của châu lục này.
Quan sát hình 42.1, hãy cho biết các thành phần vô sinh và hữu sinh của một hệ sinh thái.
Thành phần vô sinh và hữu sinh của một hệ sinh thái:
- Thành phần vô sinh là môi trường vật lí (sinh cảnh): ánh sáng, khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, gió,…), đất, nước, xác sinh vật.
- Thành phần hữu sinh bao gồm nhiều loài sinh vật của quần xã:
+ Sinh vật sản xất là sinh vật có khả năng sử dụng năng lượng mặt trời để tổng hợp nên các chất hữu cơ. Sinh vật sản xuất gồm thực vật là chủ yếu và một số vi sinh vật tự dưỡng.
+ Sinh vật tiêu thụ gồm các động vật ăn thực vật và động vật ăn động vật.
+ Sinh vật phân giải gồm chủ yếu là các vi khuẩn, nấm, một số loài động vật không xương sống (như giun đất, sâu bọ,…); chúng phân giải xác chết và chất thải của sinh vật thành các chất vô cơ.
Đọc thông tin và quan sát hình 7.4, hãy phân tích vai trò của hồ, đầm đối với sản xuất và sinh hoạt của con người ở nước ta.
Tham khảo
Vai trò của nước sông, hồ đối với sản xuất và sinh hoạt:
Đối với sản xuất:- Nông nghiệp: Các hồ, đầm nước ngọt là nguồn cung cấp nước cho trồng trọt và chăn nuôi. Hồ, đầm là mặt nước tự nhiên để nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn như đấm phá Tam Giang (Thừa Thiên Huế), đầm Thị Nại (Bình Định), hồ thuỷ điện Hoà Bình,...
- Công nghiệp: Các hồ thuỷ điện (Hoà Bình, Sơn La, laly,...) là nơi trữ nước cho nhà máy thuỷ điện. Hồ cung cấp nước cho các ngành công nghiệp như: chế biến lương thực - thực phẩm, khai khoáng,...
- Dịch vụ: Một số hồ, đám thông với các sông, biến có giá trị về giao thông. Nhiều hồ, đầm có cảnh quan đẹp, hệ sinh thái với tính đa dạng sinh học cao, khí hậu trong lành được khai thác để phát triển du lịch, như hồ Tơ Nưng (Gia Lai), hồ Ba Bế (Bắc Kạn),...
Đối với sinh hoạt:- Phục vụ nhu cầu nước trong sinh hoạt, là nguồn dự trữ nước ngọt lớn.
- Đóng vai trò đảm bảo an ninh nguồn nước, nhất là ở các khu vực có mùa khô sâu sắc.
Quan sát hình 41.2, nêu các thành phần cấu trúc cơ bản của hệ sinh thái và mối quan hệ giữa các thành phần này.
Cấu trúc cơ bản của 1 hệ sinh thái gồm 2 thành phần chính: Thành phần vô sinh, thành phần hữu sinh
- Thành phần vô sinh: các đặc điểm, yếu tố môi trường sống
- Thành phần hữu sinh:
+ Sinh vật sản xuất: Các sv có khả năng tự tổng hợp chất hữu cơ - tảo, thực vật
+ Sinh vật tiêu thụ: Các sv không có khả năng tự tổng hợp chất hữu cơ - đông vật ăn thực vật, động vật ăn động vật, động vật ăn tạp
+ Sinh vật phân giải: Các sv có khả năng phân giải các chất hữu cơ tự nhiên hoặc từ xác sv thành các chất vô cơ đơn giản hơn - vi khuẩn phân giải, nấm, giun đất,...
Trong các địa điểm quan sát có các quần thể sa: Thực vật, thỏ, chuột, sâu, cáo,gà rừng,nhái, rắn, vi sinh vật.
a. Cho biết thành phần sinh vật của hệ sinh thái trên
b. Hãy xây dựng sơ đồ lười thức ăn.
c. Phân tích mối quan hệ giữa nhái và gà
Quan sát hình 19.1 và đọc thông tin mục I, nêu các thành phần chính của tế bào và chức năng của chúng.
Các thành phần chính của tế bào và chức năng của chúng:
Tên thành phần | Chức năng |
Màng tế bào | - Bao bọc khối tế bào chất. - Tham gia vào quá trình trao đổi chất giữa tế bào và môi trường. |
Tế bào chất | - Là nơi diễn ra hầu hết các hoạt động sống (trao đổi chất, chuyển hóa năng lượng, tạo chất để tăng trưởng,…) của tế bào. |
Nhân/vùng nhân | - Là nơi chứa vật chất di truyền. - Là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào. |