Đặt hai đầu ngón tay của tay phải lên cổ tay trái tại vị trí ngay dưới nếp gấp cổ tay (hình 2). Đếm nhịp đập của mạch trong một phút.
Đặt tay phải lên ngực trái của mình (hình 1), đếm nhịp đập của tim trong một phút.
Học sinh tự thực hiện theo hướng dẫn đề bài,
VD: Nhịp đập của tim là 85 lần/phút.
Nhìn đồng hồ và đặt tay lên ngực trái (nơi thấy rõ tiếng đập của tim) rồi tự đếm nhịp tim/phút cho bản thân trong 2 trạng thái:
- Lúc ngồi nghỉ.
- Sau khi chạy tại chỗ 5 phút.
Mỗi trạng thái đếm 3 lần, mỗi lần 1 phút.
- Ở trạng thái nghỉ ngơi: Người lớn nhịp tim dao động khoảng 60 – 100 nhịp/phút. Đối với trẻ dưới 18 tuổi nhịp tim dao động khoảng 70 – 100 nhịp/phút. Trung bình lúc nghỉ ngơi là 75 nhịp/phút.
- Sau khi chạy tại chỗ 5 phút: Số nhịp sẽ tăng lên trên mức bình thường (vì nhịp tim phải co bóp nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu tiêu hao năng lượng). Trung bình lúc hoạt động khoảng 150 nhịp/phút.
Tìm nhịp đập của mạch trên cổ tay hoặc cổ.
Này các bạn tự thử nhé, có người nghe được người không nên nếu không nghe được cũng bình thường thôi.
nhìn đồng hồ đặt tay lên ngực trái ( noi thấy rõ tiếng đập của tim ) rồi tự đếm nhịp tim / phút cho bản thân trong 2 trạng thái :
-lúc ngồi nghỉ
-sau khi chạy tại chỗ 5 phút
mỗi trạng thái đêsm 3 lần mỗi lần 1 phút
tùy nhịp và tư thế chạy khác nhau
- Lúc nghỉ ngơi : 68 lần/1p
- Sau khi chạy tại chỗ 5 phút: 139/1p
Nội dung quy tắc bàn tay trái là:
Đặt bàn tay trái hứng các đường sức từ, nếu chiều từ cổ tay đến ngón tay giữa theo chiều lực điện từ thì ngón tay cái choãi ra 90 độ chỉ chiều dòng điện trong dây dẫn.
Đặt bàn tay trái hứng các đường sức từ, nếu chiều từ cổ tay đến ngón tay giữa theo chiều dòng điện thì ngón tay cái choãi ra 90 độ chỉ chiều lực điện từ tác dụng lên dây dẫn.
Đặt bàn tay trái song song với các đường sức từ, nếu chiều từ cổ tay đến ngón tay giữa theo chiều dòng điện thì ngón tay cái choãi ra 90 độ chỉ chiều lực điện từ tác dụng lên dây dẫn.
Đặt bàn tay trái hứng các đường sức từ, nếu ngón tay cái choãi ra 90 độ chỉ chiều dòng điện thì chiều từ cổ tay đến ngón tay giữa là chiều lực điện từ tác dụng lên dây dẫn.
Câu 1. Nếu một mạch điện hở chuyển động trong từ trường cắt các đường sức từ thì
A. trong mạch có suất điện động cảm ứng nhưng không có dòng điện.
B. trong mạch không có suất điện động cảm ứng.
C. trong mạch không có suất điện động và dòng điện cảm ứng.
D. trong mạch có suất điện động và dòng điện cảm ứng.
Câu 2. Đặt bàn tay trái sao cho các đường sức từ đi vào lòng bàn tay, ngón cãi choãi ra 90o chỉ chiều của dòng điện thì chiều của lực từ tác dụng lên dây dẫn là
A. chiều từ cổ tay đến các ngón tay.
B. chiều từ các ngón tay đến cổ tay.
C. là chiều ngón tay cái.
D. ngược chiều ngón tay cái.
1 Trong quy tắc bàn tay trái, ngón tay cái choãi ra chỉ:
A chiều của đường sức từ
B chiều của dòng điện
C chiều của lực điện từ
D chiều của lực từ
2 Trong quy tắc bàn tay trái, chiều từ cổ tay đến ngón tay giữa chỉ:
A chiều của đường sức từ
B chiều của dòng điện
C chiều của lực điện từ tác dụng lên dây dẫn
D chiều của lực điện từ tác dụng lên nam châm
3 Ta dùng quy tắc nào để xác định chiều của lực điện từ tác dụng lên ống dây có dòng điện chạy qua đặt trong từ trường?
A Quy tắc nắm tay phải
B Quy tắc bàn tay phải
C Quy tắc nắm tay trái
D Quy tắc bàn tay trái
1 Trong quy tắc bàn tay trái, ngón tay cái choãi ra chỉ:
A chiều của đường sức từ
B chiều của dòng điện
C chiều của lực điện từ
D chiều của lực từ
2 Trong quy tắc bàn tay trái, chiều từ cổ tay đến ngón tay giữa chỉ:
A chiều của đường sức từ
B chiều của dòng điện
C chiều của lực điện từ tác dụng lên dây dẫn
D chiều của lực điện từ tác dụng lên nam châm
3 Ta dùng quy tắc nào để xác định chiều của lực điện từ tác dụng lên ống dây có dòng điện chạy qua đặt trong từ trường?
A Quy tắc nắm tay phải
B Quy tắc bàn tay phải
C Quy tắc nắm tay trái
D Quy tắc bàn tay trái
cho vào ống nghiệm khoảng 2 gam muối ăn và cát, rót tiếp vào khoảng 5 ml nước sạch, lắc nhẹ cho muối tan trong nước.Hãy cầm ống nghiệm bằng ngón tay trỏ của bàn tay phải, đập nhẹ phàn dưới của ống nghiệm vào ngón trỏ của bàn tay trái. lấy 1 ống nghiệm khác có kẹp ống nghiệm, đặt phễu lên miệng ống nghiệm. giấy lọc : gấp đôi, rồi gấp tư giấy lọc, sau đó tách thành hình nón, đặt giấy lọc phễu, làm hòa tan được vào phễu theo đũa thủy tinh. chất lỏng chảy qua phễu vào ống nghiệm. đổ bớt tnuocws lọc trong ống nghiệm, giữ lại khoảng 1ml. dùng kẹp ống nghiệm và đun nongd ống nghiệm trên ngộn lửa đèn cồn, lúc đầu hơ cho ống nghiệm nóng đều, sau đó đun nóng ở đáy ống nghiệm, vừa đun vừa lắc nhẹ để tránh chất lỏng sôi đột ngột và phun mạnh ra ngoài. khi đun nhớ để miệng ống nghiệm hướng về phía ko có người . Khi nước trong ống nghiệm bay hơi hết, quan sát các hiện tượng đã xảy ra. Trả lời câu hỏi: hiện tưởng quan sát được: Khi hòa tan muối có lẫn cát trong nước, thì ta thu được gì? Kết quả thí nghiệm;- chất rắn trên giấy lọc : -chất lỏng sau khi lọc: -chất rắn sau khi nước bay hơi hết:
Em hãy đặt hai tay trên hàng phím cơ sở sao cho ngón trỏ trái đặt ở phím F, ngón trở phải đặt ở phím J như Hình 2. Quan sát vị trí đặt của các ngón còn lại và cho biết chúng đặt vào những phím nào?
Các ngón còn lại bên tay trái đặt trên các phím A, S, D; bên tay phải đặt lên các phím J, K, L, ;.