cần câu a
Câu a,b không cần làm ,chỉ cần làm câu c,d
Ko cần làm câu a đâu:3,mik cần câu b,c,d
Câu b bạn tự vẽ
Câu c:
PT hoành độ giao điểm: \(-3x+1=\left(1-2m\right)x+m-1\)
Mà 2 đt cắt tại hoành độ 1 nên \(x=1\)
\(\Leftrightarrow-2=1-2m+m-1\Leftrightarrow m=2\)
Câu d:
PT giao Ox,Oy lần lượt tại A,B của (d) là:
\(\left\{{}\begin{matrix}y=0\Rightarrow x=\dfrac{m-1}{2m-1}\Rightarrow A\left(\dfrac{m-1}{2m-1};0\right)\Rightarrow OA=\left|\dfrac{m-1}{2m-1}\right|\\x=0\Rightarrow y=m-1\Rightarrow B\left(0;m-1\right)\Rightarrow OB=\left|m-1\right|\end{matrix}\right.\)
Gọi H là chân đường cao từ O đến (d)
Đặt \(OH^2=t\)
Áp dụng HTL: \(\dfrac{1}{OH^2}=\dfrac{1}{OA^2}+\dfrac{1}{OB^2}=\dfrac{\left(2m-1\right)^2}{\left(m-1\right)^2}+\dfrac{1}{\left(m-1\right)^2}\)
\(\Leftrightarrow\dfrac{1}{t}=\dfrac{4m^2-4m+2}{\left(m-1\right)^2}\Leftrightarrow t=\dfrac{m^2-2m+1}{4m^2-4m+2}\\ \Leftrightarrow4m^2t-4mt+2t=m^2-2m+1\\ \Leftrightarrow m^2\left(4t-1\right)+2m\left(1-2t\right)+2t-1=0\)
Coi đây là PT bậc 2 ẩn m, PT có nghiệm
\(\Leftrightarrow\Delta'=\left(1-2t\right)^2-\left(4t-1\right)\left(2t-1\right)\ge0\\ \Leftrightarrow4t^2-4t+1-8t^2+6t-1\ge0\\ \Leftrightarrow2t-4t^2\ge0\\ \Leftrightarrow2t\left(1-2t\right)\ge0\\ \Leftrightarrow0\le t\le\dfrac{1}{2}\)
\(\Leftrightarrow OH^2\le\dfrac{1}{2}\Leftrightarrow OH\le\dfrac{1}{\sqrt{2}}\)
Dấu \("="\Leftrightarrow\dfrac{m^2-2m+1}{4m^2-4m+2}=\dfrac{1}{2}\Leftrightarrow4m^2-4m+2=2m^2-4m+2\)
\(\Leftrightarrow2m^2=0\Leftrightarrow m=0\)
Vậy m=0 thỏa yêu cầu đề
giải hộ mk vs chỉ cần có cách làm câu b thôi câu a thì ko cần
a/
b/
Tọa độ giao điểm của 2 đồ thị là:
\(\dfrac{1}{2}x^2=2x-2\\ \Leftrightarrow\dfrac{1}{2}x^2-2x+2=0\\ \Leftrightarrow x=2\)
b) Phương trình hoành độ giao điểm của (P) và (d):
1/2 x² = 2x - 2
⇔x² = 4x - 4
⇔x² - 4x + 4 = 0
⇔(x - 2)² = 0
⇔x - 2 = 0
⇔x = 2
⇔y = 2.2 - 2 = 2
Vậy tọa độ giao điểm của (P) và (d) là (2;2)
giúp câu a thôi khỏi cần câu b
Hiệu điện thế hai đầu cuộn thứ cấp 1 là:
\(\dfrac{U_1}{U_2}=\dfrac{n_1}{n_2}=\dfrac{500}{11000}=\dfrac{1}{22}\)
\(\Rightarrow U_2=22U_1=22\cdot1000=22000V\)
Hiệu điện thế hai đầu cuộn dây thứ cấp 2 là:
\(U_2'=U_2=22000V\)
\(\Rightarrow\dfrac{U_1'}{U_2'}=\dfrac{n_1'}{n_2'}=\dfrac{1320}{132000}=\dfrac{1}{100}\)
\(\Rightarrow U_1'=\dfrac{1}{100}\cdot22000=220V\)
Gửi bạn câu a đó^.^
một xe cần cẩu nâng một vật lên, Vậy xe cần cẩu đã tác dụng vào vật một lực:
Câu A: lực kéo
Câu B : lực đẩy
Câu C : lục nâng
Câu D : lực hút
Chọn câu nào ạ
giúp câu c, ko cần làm câu a,b
a: Xét ΔABD vuông tại D và ΔCBA vuông tại A có
góc B chung
=>ΔABD đồng dạng vơi ΔCBA
=>BA^2=BD*BC
b: Xét ΔBIC vuông tại I và ΔBDH vuông tại D có
góc DBH chung
=>ΔBIC đồng dạng với ΔBDH
=>BD*BC=BI*BH
c: BA=BK
BD*BC=BI*BH
mà BA^2=BD*BC
nên BK^2=BI*BH
=>ΔBKH vuông tại K
Câu 3 và câu 4 a mk đg cần gấp
Câu 4 :
Số mol của sắt
nFe = \(\dfrac{m_{Fe}}{M_{Fe}}=\dfrac{11,2}{56}=0,2\left(mol\right)\)
Pt : Fe + 2HCl → FeCl2 + H2\(|\)
1 2 1 1
0,2 0,4 0,2
a) Số mol của axit clohidric
nHCl = \(\dfrac{0,2.2}{1}=0,4\left(mol\right)\)
Khối lượng của axit clohidric
mHCl = nHCl . MHCl
= 0,4 .36,5
= 14,6 (g)
Khối lượng của dung dịch axit clohidric cần dùng
C0/0HCl = \(\dfrac{m_{ct}.100}{m_{dd}}\Rightarrow m_{dd}=\dfrac{m_{ct}.100}{C}=\dfrac{14,6.100}{10}=146\left(g\right)\)
b) Số mol của muối sắt (II) clorua
nFeCl2= \(\dfrac{0,4.1}{2}=0,2\left(mol\right)\)
Khối lượng của sắt (II) clorua
mFeCl2= nFeCl2 . MFeCl2
= 0,2 . 127
= 25,4 (g)
Chúc bạn học tốt
Câu 3 :
200ml = 0,2l
Số mol của dung dịch axit clohidric
CMHCl = \(\dfrac{n}{V}\Rightarrow n=C_M.V=1.0,2=0,2\left(mol\right)\)
a) Pt : Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2\(|\)
1 2 1 1
0,1 0,2 0,1 0,1
b) Số mol của kẽm
nZn = \(\dfrac{0,2.1}{2}=0,1\left(mol\right)\)
Khối lượng của kẽm
mZn= nZn . MZn
= 0,1 . 65
= 6,5 (g)
Số mol của khí hidro
nH2= \(\dfrac{0,2.1}{2}=0,1\left(mol\right)\)
Thể tich của khí hidro ở dktc
VH2 = nH2 . 22,4
= 0,1 . 22,4
= 2,24 (l)
c) Khối lượng củadung dịch axit clohidric
D = \(\dfrac{m}{V}\Rightarrow m=D.V=1,1.200=220\left(g\right)\)
Khối lượng của dung dịch sau phản ứng mdung dịch sau phản ứng = 6,5 + 220
= 226,5 (g)
Số mol của kẽm clorua
nZnCl2= \(\dfrac{0,1.1}{1}=0,1\left(mol\right)\)
Khối lượng của kẽm clorua
mZnCl2= nZnCl2 . MznCl2
= 0,1. 136
= 13,6 (g)
Nồng độ phần trăm của kẽm clorua
C0/0ZnCl2 = \(\dfrac{m_{ct}.100}{m_{dd}}=\dfrac{13,6.100}{226,5}=6\)0/0
Chúc bạn học tốt
Câu 1:
a) Nêu những thành tựu chủ yếu của cuộc Cách mạng khoa học kĩ thuật lần thứ hai?
b) Việt Nam cần phải làm gì trước sự phát triển của cuộc cách mạng này?
Câu a) mìk có câu trả lời ròi nên chỉ cần lm câu b) thoi nha
Gợi ý câu b)
Việt Nam cần phải làm…
Thí sính cần bày tỏ suy nghĩ của bản thân về một trong những biện pháp cụ thể trên một hoặc một số lĩnh vực (chẳng hạn như giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ..., nhằm thúc đẩy việc học tập, nghiên cứu, sáng tạo và ứng dụng thành tựu khoa học – kỹ thuật hiện đại,trong sự nghiệp xây dựmg và bảo vệ đất nước Việt Nam, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá). Thí sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau, nhưng cần lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc.
Đáp án câu a) cho bn nào cần nhaa
Đáp án: Trải qua nửa thế ki, cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đã đạt được những tiến bộ phi thường và những thành tựu kì diệu trên tất cả các lĩnh vực:
- Lĩnh vực khoa học cơ bản như Toán học, Vật lý, Hóa học và Sinh học.
- Công cụ sản xuất mới đặc biệt là máy tính điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động.
- Nguồn năng lượng mới: năng lượng nguyên tử, năng lượng Mặt Trời, năng lượng gió, năng lượng thủy triều..
- Vật liệu mới như chất polime (chất dẻo)
- Cuộc “ cách mạng xanh" trong nông nghiệp.
- Những thành tựu kì diệu trong lĩnh vực chinh phục vũ trụ
- Những tiến bộ thần kì trong lĩnh vực giao thông vận tải và thông tin liên
Giúp mik câu a và câu d vs ah mik cần gấp
Câu a em giải được rồi ạ. Cần câu b,c thôi/
b Ta có \(\Lambda ABE=\dfrac{1}{2}sđ\cap BE,\Lambda AFB=\dfrac{1}{2}sđ\cap BE\Rightarrow\Lambda ABE=\Lambda AFB\)
Mà \(\Lambda EAB=\Lambda BAF\) \(\Rightarrow\Delta EAB\sim\Delta BAF\left(g.g\right)\Rightarrow\dfrac{EA}{BA}=\dfrac{AB}{ÀF}\Rightarrow AE\cdot AF=AB^2\left(1\right)\)
Áp dụng hệ thức lượng giác vào \(\Delta AOB\) có:(BH vuông góc với AO)
\(\Rightarrow AH\cdot AO=AB^2\left(2\right)\)
Từ (1) và (2) \(\Rightarrow AH\cdot AO=AE\cdot AF\)
a) Xét tứ giác ABOC có
\(\widehat{ABO}\) và \(\widehat{ACO}\) là tứ giác nội tiếp
\(\widehat{ABO}+\widehat{ACO}=180^0\left(90^0+90^0=180^0\right)\)
Do đó: ABOC là tứ giác nội tiếp(Dấu hiệu nhận biết tứ giác nội tiếp)
b) Xét (O) có
\(\widehat{BFE}\) là góc nội tiếp chắn \(\stackrel\frown{BE}\)
\(\widehat{ABE}\) là góc tạo bởi dây cung BE và tiếp tuyến BA
Do đó: \(\widehat{BFE}=\widehat{ABE}\)(Hệ quả góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung)
\(\Leftrightarrow\widehat{BFA}=\widehat{EBA}\)
Xét ΔBFA và ΔEBA có
\(\widehat{BFA}=\widehat{EBA}\)(cmt)
\(\widehat{ABF}\) là góc chung
Do đó: ΔBFA∼ΔEBA(g-g)
\(\Leftrightarrow\dfrac{AF}{AB}=\dfrac{AB}{AE}\)(Các cặp cạnh tương ứng tỉ lệ)
hay \(AB^2=AF\cdot AE\)(1)
Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông vào ΔBOA vuông tại B có BH là đường cao ứng với cạnh huyền AO, ta được:
\(AB^2=AH\cdot AO\)(2)
Từ (1) và (2) suy ra \(AF\cdot AE=AH\cdot AO\)(đpcm)
c Nối OM \(\Rightarrow OM\) vuông góc với EF(do OM là đường nối từ tâm O đến trung điểm của dây cung EF)
\(\Rightarrow\Lambda AMO=\Lambda AHK=90^0\) Mà \(\Lambda OAM=\Lambda KAH\)
\(\Rightarrow\Delta OAM\sim\Delta KAH\left(g.g\right)\) \(\Rightarrow\dfrac{AM}{AH}=\dfrac{AO}{AK}\Rightarrow AM\cdot AK=AH\cdot AO\left(3\right)\)
Từ câu b có \(AH\cdot AO=AE\cdot AF\left(4\right)\)
Từ (3) và (4) \(\Rightarrow AM\cdot AK=AE\cdot AF\Rightarrow\dfrac{1}{AM\cdot AK}=\dfrac{1}{AE\cdot AF}\Rightarrow\dfrac{1}{AK}=\dfrac{AM}{AE\cdot AF}\Rightarrow\dfrac{2}{AK}=\dfrac{2AM}{AE\cdot AF}\Rightarrow\dfrac{AE+AF}{AE\cdot AF}=\dfrac{2}{AK}\Rightarrow\dfrac{1}{AE}+\dfrac{1}{ÀF}=\dfrac{2}{AK}\Rightarrow\dfrac{AK}{AE}+\dfrac{AK}{AF}=2\)