Dựa vào nội dung của các văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn bài hãy đặt ba câu bị động.Help!!!!!!!!!!!!
1. Em hãy nêu tên các văn bản đã được học trong chương trình ngữ văn 7
2.Nêu tên tác giả tác phẩm nội dung và nghệ thuật của các văn bản đã học trong chương trình ngữ văn 7
Mn giúp e vs. E cần gấp
Cổng trường mở ra :
tg : Lý Lan
tp : cổng trường mở ra , bài kí : trích từ báo yêu trẻ
nd và nt : ghi nhớ trong SGK, hì hì mình hơi lười
Mẹ tôi :
tg : Ét-môn-đô đơ A-mi-xi
tp : Mẹ tôi , được trích trong tác phẩm những tấm lòng cao cả
nd : mẹ tôi là bài ca tuyệt đẹp ca ngợi vẽ đẹp cao cả giàu đức hi sinh của người mẹ , vẽ đẹp mẫu mực của người cha cho ta bài học về đạo làm con
nt : hình thức là thứ độc đáo giọng văn tha thiết nhưng nghiêm nghị
Cuộc chia tay của những con búp bê :
tg : Khánh Hoài
tp : đây là văn bản nhân dụ kết hợp với phương thức miêu tả kết hợp biểu cảm
nd : trong SGK
nt : ngôi kể thứ nhất kết hợp tự sự , biểu cảm và miêu tả
Những câu hát về tình cảm gđ :
nd : những bài ca dao nói về gđ luôn là những bài cadao sâu nặng thiêng liêng trong cuộc sống của của mỗi con người
nt : các bài ca dao thường sử dụng biện pháp so sánh , ẩn dụ dọng điệu ngọt ngào và trang nghiêm . Thể thơ lục bát có thế mạch trong việc thể hiện tình cảm
Những câu hát về tình yêu quê hương , đất nước , con người :
nd : các bài ca dao dã bồi đáp thêm tình cảm cao đẹp của con người đối với quê hương , đất nước
nt : rất đa dạng và phong phú như hỏi đáp , nhắn nhủ , so sánh , ẩn dụ , gợi tả giọng điệu thiết tha câu từ độc đáo đã làm cho những bài ca dao chở nên đặc sắc
Những câu hát than thân :
nd : đây là những tiếng hát than thân , đồng cảm với cuộc đời đau khổ , đắng cay của người lao động tiếng nói phản kháng xã hội cũ
nt : sử dụng ẩn dụ , so sánh , tượng trưng điệp từ và cách nói theo mô típ quen thuộc
Những câu hát châm biếm :
nd : phản ánh những hiện tượng bất bình thường trong cuộc sống có ý nghĩa châm biếm
nt : giống nghệ thuật của bài "Những câu hát than thân" nha
Sông núi nước nam :
tg : Lý Thường Kiệt
nd : bài thơ là sự khẳng định chủ quyền của đất nước đồng thờilà lời răn đe có ý định sâm lược
nt : thể thơ ngắn gọn súc tích dồn nén được cảm xúc
lựa chọn ngôn ngữ hùng hồn , đanh thép , dọng điệu dõng dạc
Phò giá về kinh :
tg : Trần Quang Khải
tp : lúc ông đi đón Thái thượng hoàng Trần Thánh Tông và vua Trần Nhân Tông về Thăng Long
nd : thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng hòa bình , thịnh trị
nt : thể thơ "Ngũ ngôn tứ tuyệt"
diễn đạt cô đúc , dồn nén
dọng điệu hào hùng
Bánh trôi nước :
tg : Hồ Xuân Hương
tp : thể thơ "Thất ngôn tứ tuyệt"
nd : trân trọng vẽ đẹp , phẩm chất và nhân cách của người phụ nữ
cảm thông cho số phận chìm nỗi
nt : ẩn dụ , đảo thành ngữ
kết cấu chặt chẻ , độc đáo
ngôn ngữ bình dị , dễ hiểu
Qua đèo ngang :
tg : bà Huyện Thang Quan
tp : bài thơ được sáng tác khi bà vào Huế nhần chức
nd và nt : SGK
bạn đến chơi nhà :
tg : Nguyễn Khiến
nd : vẽ đẹp tâm hồn nhà thơ
khắc họa tình cảm thân thiết
bài thơ thể hiền 1 quan niệm về tình bạn
nt : sáng tạo nên tình huống thơ độc đáo
cách lập ý bất ngờ
phép đối , lời nói cường điệu
vận dụng ngôn ngữ , thể loại điêu luyện
Xa ngắm thác núi :
tg : Lý Bạch
tp : ngũ ngôn cố thể
nd và nt : SGK
Hồi hương mẫu thư :
tg : Hạ Chi Chương
tp : khi ông về quê hơn 50 năm xa cách
nd : bài thơ thể hiện tình yêu tha thiết và nồng ấm
nt : đối
tào tình huống tự nhiên giàu sức gợi cảm
giọng điệu hóm hỉnh pha chút ngập ngùi
mình làm luôn bài "Rằm thánh giêng" nha
Cảnh khuya , Rằm tháng giêng :
tg : Hồ Chí Minh
tp :được viết tại chiến khu Việt Bắc những năm đầu của kháng chiến chống Pháp
nd : SGK
nt : 2 bài thơ có nhiều hình ảnh thiên nhiên đẹp , có màu sắc cỗ điển mà bình dị , tự nhiên
có mấy bài mình ko học nên mình ko ghi xin lỗi bn nha có chỗ nào sai bn bổ xung vào giùm mình với nhé và chúc bn học tốt
Các văn bản nhật dụng đã được học :
+ Cổng trường mở ra
+ Mẹ tôi
+ Cuộc chia tay của những con búp bê
Nội dung những văn bản trên là những vế đề bức thiết trong xã hội như các vấn đề về gia đình, quyền trẻ em, môi trường,....
1) Kể tên các văn bản văn học Việt Nam trong chương trình Ngữ Văn 8 tập 1.
2) Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của mỗi văn bản trên.
3) Trong chương trình Ngữ Văn 8 em đã được học những văn bản văn học nước ngoài nào? Nêu những nét đặc sắc về những văn bản văn học nước ngoài đó.
Giúp mình với mai kt rùi ạ :<
Dựa vào đoạn trích trên và văn bản đã học, hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu trình bày nội dung theo cách diễn dịch để làm rõ phẩm chất đáng quý đó của nhân vật “ Ông lão”. Trong đoạn văn có sử dụng thành phần khởi ngữ và một câu ghép ( gạch chân và ghi chú rõ ).
Trong chương trình ngữ văn 8 em đã được học tác phẩm nào nói về tình yêu quê hương hay nhất em đã nắm được nội dung gì từ tác phẩm từ đó em rút ra được bài học cuộc sống gì cho bản thân hãy thực hiện những điều đó bằng một đoạn văn khoảng 10 - 12 câu trình bày theo kiểu tổng phân hợp
hãy chép lại những câu tục ngữ đã học trong chương trình ngữ văn 7 học kì 2 . và nêu nội dung của từng câu tục ngữ đó
mong m.n giúp mk với ạ
Tham khảo:
Tục ngữ | Nội dung |
Những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất | |
a) Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối. b) Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa. c) Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ. d) Tháng bảy kiến bò , chỉ lo lại lụt. e) Tấc đất tấc vàng h) Nhất nước, nhị phân, tâm can, từ giống. i) Nhất thì, nhì thục. | Phản ánh truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quá sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất |
Những câu tục ngữ về con người và xã hội | |
a) Một mặt người bằng mười mặt của. b) Cái răng, cái tóc là góc con người. c) Đói cho sạch, rách cho thơm. d) Học ăn, học nói, học gói , học mở. e) Không thầy đố mày làm nên. g) Học thầy không tày học bạn h) Thương người như thể thương thân. i) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. k) Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao. |
Tục ngữ | Ý nghĩa |
a) Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối. b) Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa. c) Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ. d) Tháng bảy kiến bò , chỉ lo lại lụt. e) Tấc đất tấc vàng h) Nhất nước, nhị phân, tâm can, từ giống. i) Nhất thì, nhì thục. | Phản ánh truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quá sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất |
a) Một mặt người bằng mười mặt của. b) Cái răng, cái tóc là góc con người. c) Đói cho sạch, rách cho thơm. d) Học ăn, học nói, học gói , học mở. e) Không thầy đố mày làm nên. g) Học thầy không tày học bạn h) Thương người như thể thương thân. i) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. k) Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao. | Nhằm tôn vinh giá trị con người, đưa ra lời nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có. |
Viết chương trình C++. Yêu cầu: Cho trước xâu S là xâu mà virus sẽ chèn vào nội dung văn bản. Xâu R là nội dung tệp văn bản đã bị nhiễm virus W. Hãy xóa hết các xâu virus để được tệp văn bản không bị nhiễm virus. Dữ liệu vào: Cho từ tệp văn bản VIRUS.INP có dạng: -Dòng thứ nhất ghi xâu S có độ dài không quá 10 kí tự, chỉ gồm các kí tự trong bảng chữ cái. -Dòng thứ hai ghi xâu R có độ dài không quá 255 kí tự, chỉ gồm các kí tự trong bảng chữ cái. Kết quả: Ghi vào tệp văn bản VIRUS.OUT có dạng: -Dòng thứ nhất ghi số lần virus chèn vào nội dung tệp văn bản. -Dòng thứ hai ghi nội dung tệp văn bản không bị nhiễm virus.
#include <bits/stdc++.h>
using namespace std;
int main() {
freopen("VIRUS.INP","r",stdin);
freopen("VIRUS.OUT","w",stdout);
string S, R;
cin >> S >> R;
while(S.find(R) >= 0) {
int p = S.find(R);
if (p >= 0) S.erase(p,R.length());
else break;
}
cout<<S;
return 0;
}
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 - GIỮA HỌC KÌ I
Năm học: 2021- 2022
I. VĂN BẢN
1. Nội dung: Ôn tập toàn bộ các văn bản đã học trong chương trình
*Văn bản nhật dụng:
- Mẹ tôi
- Cuộc chia tay của những con búp bê
* Ca dao – dân ca:
- Những câu hát về tình cảm gia đình
- Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người
- Những câu hát than thân
- Những câu hát châm biếm
* Thơ Trung đại:
- Sông núi nước Nam
- Phò giá về kinh
- Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra
- Bánh trôi nước
- Qua Đèo Ngang
- Bạn đến chơi nhà
2. Yêu cầu: Đọc - hiểu các văn bản
- Nắm được các tác giả, tác phẩm của từng văn bản; hiểu đặc trưng của từng thể thơ (thất ngôn tứ tuyệt, ngũ ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú Đường luật...)
- Học thuộc các tác phẩm thơ
- Tóm tắt được các văn bản nhật dụng, trữ tình…
- Nắm được những nét đặc sắc về nội dung, ý nghĩa, nghệ thuật…trong các văn bản.
- Viết đoạn văn nêu cảm nhận về văn bản, đoạn văn, đoạn thơ, nhân vật, nhan đề…
II. TIẾNG VIỆT: Ôn tập toàn bộ chương trình tiếng Việt
1. Nội dung:
- Từ ghép
- Từ láy
- Đại từ
- Từ Hán Việt
- Quan hệ từ
- Từ đồng nghĩa
- Từ trái nghĩa
- Từ đồng âm
2. Yêu cầu:
- Nắm được kiến thức về các nội dung trên: khái niệm, đặc điểm, tác dụng, phân loại….
- Vận dụng kiến thức để làm các dạng bài tập:
+ Nhận biết (xác định trong ngữ cảnh cụ thể)
+ Thông hiểu (phân tích tác dụng cụ thể…)
+ Vận dụng: Viết đoạn văn có sử dụng kiến thức tiếng Việt
…
III. TẬP LÀM VĂN:
*Viết đoạn: Vận dụng kiến thức từ các văn bản đã học, viết đoạn văn có sử dụng kiến thức tiếng Việt
*Yêu cầu:
- Nắm được kiến thức về cách xây dựng đoạn văn.
- Biết tạo lập một văn bản theo yêu cầu….
…………H
I. Văn bản:
1.Cổng trường mở ra
- Tác giả: Lý Lan
- PTBĐ chính: Biểu cảm .
- Thể loại: văn bản nhật dụng.
- Xuất xứ: Viết ngày 1/9/2000 trên báo Yêu trẻ - TP.HCM – số 166
- Bố cục: 3 phần:
+ Phần 1: từ đầu ….. ngày đầu năm học: tâm trạng người mẹ trước ngày khai trường của con.
+ Phần 2: từ thực sự mẹ….. mẹ vừa bước vào: Sự hồi tưởng của mẹ về ngày khai trường.
+ Phần 3: Mẹ nghe nói…. đến hết: Vai trò của nhà trường trong việc giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ.
=> Nội dung: Văn bản ghi lại những kỉ niệm trong sáng của tuổi học trò trong buổi tựu trường đầu tiên, đó là dấu ấn khó phai của tác giả và cũng là của cuộc đời mỗi người.
2.Mẹ tôi
- Tác giả: Ét- môn– đô đơ A– mi- xi
- PTBĐ chính: Biểu cảm
- Thể loại: Văn bản nhật dụng, viết dưới hình thức bức thư.
- Xuất xứ: Trích trong tác phẩm “ Những tấm lòng cao cả” năm 1886.
- Bố cục: 3 phần:
+ Phần 1: từ Bố để ý là sáng nay…. vô cùng: Lý do bố viết thư.
+ Phần 2: trước mặt cô giáo…. tình thương yêu đó: Hình ảnh ngưới mẹ qua người cha.
+ Phần 3: Từ nay,….. của con được: Thái độ của người cha
=> Nội dung: Bài học về cách ứng xử trong gia đình, nhà trường và ngoài xã hội trong bức thư của người bố.
3.Ca dao.
* Những câu hát về tình cảm gia đình:
Công cha như núi ngất trời,
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông,
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!
- Nghệ thuật: Thể thơ lục bát, giọng điệu ngọt ngào của hát ru.
- Hình ảnh so sánh đặc sắc: Công cha với núi ngất trời; Nghĩa mẹ với nước ở ngoài biển Đông.
- Từ láy: mênh mông
- Điệp từ: núi, biển
=> Công lao cha mẹ không gì sánh nổi
=> Con cái phải có nghĩa vụ biết ơn và kính yêu cha mẹ.
=> ND: Ca ngợi công lao trời biển của cha mẹ đối với con cái và bổn phận của con cái đối với cha mẹ.
* Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước:
Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đồng đòng,
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Hai câu thơ đầu:
+ Câu thơ dài, sử dụng từ ngữ địa phương
+BPNT: điệp từ, đảo ngữ, đối xứng, từ láy.
+ Tác dụng của biện pháp tu từ: Diễn tả sự rộng lớn, trù phú và đầy sưc sống của cánh đồng.
Hai câu sau:
+ BPNT: So sánh “thân em” với “chẽn lúa đòng đòng”
+ Tác dụng BPNT: cho thấy hình ảnh cô gái trẻ trung, phơi phới và tràn đầy sức sống.
=> Lời của chàng trai thấy cánh đồng mênh mông bát ngát và cô gái mảnh mai, trẻ trung, đầy sức sống-> chàng trai ngợi ca vẻ đẹp của quê hương đất nước và cô gái-> bày tỏ tình cảm của mình.
=> Nghệ thuật của bài thơ:
+ Thường gợi nhiều hơn tả
+ Có giọng điệu tha thiết, tự hào.
+ Sử dụng biện pháp tu từ: so sánh, điệp từ,….
+ Cấu tứ đa dạng, độc đáo.
+ Thể thơ: lục bát biến thể.
=> Nội dung:
- Ca dao bồi đắp thêm tình cảm cao đẹp của con người đối với quê hương đất nước.
* Những câu hát châm biếm:
- Những câu hát châm biếm thể hiện nỗi niềm tâm sự của tần lớp bình dân, nêu lên hiện thực cuộc sống của tầng lớp bình dân, nêu lên hiện thực cuộc sống của tầng lớp lao động dưới chế độ cũ.
- Những câu hát châm biếm là những câu hát phơi bày các sự việc mâu thuẫn, phê phán thói hư tật xấu của hạng người và sự việc đáng chê cười.
Cái cò lặn lội bờ ao
Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?
Chú tôi hay tửu hay tăm,
Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa.
Ngày thì ước những ngày mưa,
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh.
- Hình thức: nói ngược.
- Chế giễu những hạng người nghiện ngập và lười biếng.
-Hạng người này thời nào, nơi nào cũng cần phải phê phán.
- Hai dòng đầu:
+ Bắt vần “ao”, “đào”
+ Chuẩn bị giới thiệu nhân vật “chú”
+ Cô yếm đào( cô gái đẹp) >< chú tôi( có nhiều tật xấu)
- “ Hay tửu hay tăm” nghiện rượu, nát rượu.
- “ Hay nước chè đặc” nghiện chè.
-“ Hay nằm ngủ trưa”
-“ Ngày thì ước những ngày mưa” khỏi phải đi làm
-“ Đêm thì ước những đêm thừa trống canh” được ngủ nhiều
* Những câu hát than thân:
Thương thay thân phận con tằm,
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.
Thương thay lũ kiến li ti,
Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi.
Thương thay hạc lánh đường mây
Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi.
Thương thay con cuốc giữa trời,
Dầu kêu ra máu có người nào nghe.
- BPTT:
+ Điệp từ “ thương thay”: Lời người lao động thương và đồng cảm với những người khốn khổ và chính mình.
+ Hình ảnh ẩn dụ:
- Con tằm: bị bóc lột sức lao động
- Con kiến: chăm chỉ, vất vả mà vẫn nghèo.
- Con hạc: cuộc đời mịt mờ, phiêu bạt.
- Con cuốc: nỗi oan trái không ai hiểu.
=> Nỗi khổ trăm bề của người lao động bị áp bức, bóc lột, chịu nhiều oan trái.
=> Nội dung: Thể hiện tinh thần nhân đạo, cảm thông, chia sẻ với những con người gặp cảnh ngộ cay đắng, khổ cực, phơi bày các sự việc mâu thuẫn, các thói hư tật xấu.
II. Tiếng Việt
1. Từ láy
- Thế nào là từ láy?
+ Từ láy là loại từ được tạo thành từ hai tiếng trở lên. Các tiếng có cấu tạo giống nhau hoặc tương tự nhau về vần, tiếng đứng trước hoặc tiếng đứng sau. Trong các tiếng đó có 1 tiếng có nghĩa hoặc tất cả đều không có nghĩa, nhưng khi ghép lại thành 1 từ có nghĩa.
- Tác dụng của từ láy?
+ Từ láy được dùng để nhấn mạnh, miêu tả hình dạng, tâm trạng, tâm lý, tinh thần, tình trạng… của người, sự vật, hiện tượng.
2. Từ ghép
- Các loại từ ghép
+ Có 2 loại từ ghép là: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
+ Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
+ Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ)
- Nghĩa của từ ghép
+ Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
+ Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
3. Quan hệ từ
- Thế nào là quan hệ từ?
+ Quan hệ từ là từ nối các từ ngữ hoặc các câu, nhằm thể hiện mối quan hệ giữa những từ ngữ hoặc những câu ấy với nhau.; Dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả,… giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn
- Sử dụng quan hệ từ?
+ Khi nói hoặc viết, có những trường hợp bắt buộc phải dùng quan hệ từ. Đó là những trường hợp nếu không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ nghĩa. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp không bắt buộc dùng quan hệ từ( dùng cũng được, không dùng cũng được)
+ Có một số quan hệ từ được dùng thành cặp
Mình mới viết được thế này thôi bạn ạ, bạn cho cả cái đề cương lên đây thì bạn đợi tí nhé
Thanks
I. PHẦN VĂN HỌC
1. Xem lại thể loại và phương thức biểu đạt của các văn bản đã học trong chương trình Ngữ Văn 7 học kì II.
2. Cho biết nội dung và nghệ thuật của các văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ, Ý nghĩa văn chương, Sống chết mặc bay, Ca Huế trên sông Hương.
II. PHẦN TIẾNG VIỆT.
1.Học sinh soạn và học các câu hỏi sau
- Hãy nêu đặc điểm của trạng ngữ Trạng ngữ có công dụng gì
- Thế nào là câu chủ động và câu bị động Cách chuyển câu chủ động thành câu bị động
- Thế nào là phép liệt kê Nêu các kiểu liệt kê
- Nêu công dụng của dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy và dấu gạch ngang
2. Làm các bài tập sau Thêm trạng ngữ cho câu ( Bài tập 1,2 sgk tr39,40) Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động ( Bài tập 1,2 sgk tr 65) Liệt kê ( Bài tập 2 sgk tr106) Dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy ( Bài tập 1,2 sgk tr 123) Dấu gạch ngang ( Bài tập 1,2 sgk tr 130, 131).
III. PHẦN TẬP LÀM VĂN.
1. Lí thuyết. Xem lại lí thuyết văn nghị luận SGK ngữ văn 7, Tập II- ghi nhớ các trang 9, 42, 50,71, 86.
2. Thực hành Lập dàn ý chi tiết cho các đề sau.
Đề 1 Một nhà văn có nói “Sách là ngọn đèn bất diệt của trí tuệ con người”. Hãy giải thích nội dung đó.
Đề 2 Hãy giải thích câu tục ngữ “Thất bại là mẹ thành công”.
Đề 3 Em hãy giải thích nội dung lời khuyên của Lê- nin Học, học nữa, học mãi.
-Hết-