Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long được hình thành trong giai đoạn:
A. Đại Cổ sinh
B. Đại Trung sinh
C. Đại Tân sinh
D. Đại Nguyên sinh
Trong lịch sử phát triển của sinh giới, thực vật có hạt xuất hiện ở đại
A. Tân sinh
B. Cổ sinh
C. Trung sinh
D. Thái cổ
Chọn C
Vì: Trong lịch sử phát triển của sinh giới qua các đại địa chất, thực vật có hoa xuất hiện ở Đại Trung sinh.
Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long được hình thành trong giai đoạn:
A. Kỉ Đệ tứ của giai đoạn Tân kiến tạo.
B. Kỉ Nêôgen của giai đoạn Tân kiến tạo.
C. Đại Trung sinh của giai đoạn Cổ kiến tạo.
D. Đại Cổ sinh của giai đoạn Cổ kiến tạo.
Đáp án: A
Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long được hình thành trong giai đoạn Kỉ Đệ tứ của giai đoạn Tân kiến tạo.
Ấn Độ cổ đại hình thành trên đồng bằng nào?
A.ĐB Hoa bắc B. ĐB Lưỡng hà C.ĐB Ấn Hằng D.ĐB Sông cửu long
- Nêu diện tích của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long?
- Đông Nam Á là cầu nối giữa hai đại dương nào?
- Việt Nam gia nhập ASEAN vào năm nào?
-sông hồng:
+15.000km2
-sông cửu long
+40.000km2
-Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
- 28/7/1995
Cho bảng số liệu sau:
Năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước. (Đơn vị: tạ/ha)
a) Vẽ biểu đồ hình cột so sánh năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng với Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước, giai đoạn 1995 - 2002.
b)Rút ra nhận xét và giải thích năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng so với Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước trong giai đoạn trên.
a) Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thể hiện năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước, giai đoạn 1995 - 2002
b) Nhận xét và giải thích
*Nhận xét
Trong giai đoạn 1995 - 2002
-Năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng qua các năm đều cao hơn năng suất lúa của Đồng bằng sông cửu Long và cả nước (dẫn chứng).
-Năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn năng suất lúa của Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước (dẫn chứng)
*Giải thích
-Đồng bằng sông Hồng có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển cây lúa (đất, nước, khí hậu)
-Đồng bằng sông Hồng có trình độ thâm canh cao nhất cả nước, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật hoàn thiện, tăng cường áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, người dân có nhiều kinh nghiệm trong việc thâm canh lúa gạo,...
đồng bằng sông hồng và đồng bằng sông cửu long được hình thành trong quá trình nào
Mình ngu địa lắm
Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long thuộc loại đồng bằng bồi tụ, được hình thành do phù sa của các con sông lớn bồi đắp qua hàng triệu năm mà thành.
Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long là dạng địa hỉnh hình thành do nguyên nhân nào sau đây
A. Bồi tụ do phù sa sông
B. Bồi tụ do phù sa biển
C. Quá trình xâm thực do nước chảy tràn
D. Quá trình xâm thực, mài mòn do sóng biển
Cho bảng số liệu
DÂN SỐ TRUNG BÌNH CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG, ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONGVÀ CẢ NƯỚC, GIAI ĐOẠN 2010-2015.
(Đơn vị: Nghìn ha)
Năm |
2010 |
2013 |
2014 |
2015 |
Cả nước |
86947,4 |
89759,5 |
90728,9 |
91709,8 |
Đồng bằng sông Hồng |
19851,9 |
20481,9 |
20705,2 |
20912,2 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
17251,3 |
17448,7 |
17517,6 |
17589,2 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2016, NXB Thống kê)
Căn cứ vào bảng số liệu cho biết nhận xét sau đây đúng về dân số trung bình của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2010-2015?
A. Đồng bằng sông Hồng tăng chậm hơn Đồng bằng sông Cửu Long.
B. Đồng bằng sông Hồng tăng nhanh hơn cả nước.
C. Đồng bằng sông Cửu Long tăng chậm hơn cả nước.
D. Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng bằng nhau.
Đáp án C
Áp dụng công thức tính tốc độ tăng trưởng: Tốc độ tăng trưởng = (Giá trị năm sau / Gía trị năm trước) x 100
Bảng số liệu thể hiện tốc độ tăng trưởng của các đối tượng địa lí: (Đơn vị:%)
Năm |
2010 |
2013 |
2014 |
2015 |
Cả nước |
100 |
103,2 |
104,3 |
105,5 |
Đồng bằng sông Hồng |
100 |
103,2 |
104,3 |
105,3 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
100 |
101,1 |
101,5 |
102,0 |
Kết quả trên cho thấy
- Đồng bằng sông Hồng tăng nhanh hơn đồng bằng sông Cửu Long (105,3% > 102,0%)
=> Nhận xét A: Đồng bằng sông Hồng tăng chậm hơn đồng bằng sông Cửu Long và nhận xét D: Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng tăng bằng nhau là không đúng => loại A và D
- Đồng bằng sông Hồng tăng chậm hơn cả nước (105,3% < 105,5%)
=> Nhận xét B: Đồng bằng sông Cửu Long tăng nhanh hơn cả nước là không đúng => loại B
- Nhận xét C: Đồng bằng sông Cửu Long tăng chậm hơn cả nước (102% < 105,5%) => nhận xét C đúng.
Phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Cửu Long đã bồi đắp nên hai đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta là đồng bằng châu thổ sông Hồng và đồng bằng châu thổ sông Cửu Long. Hai châu thổ được hình thành và phát triển như thế nào? Con người đã khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của các dòng sông chính trên châu thổ ra sao?
Tham khảo
* Vùng châu thổ sông Hồng:
- Quá trình hình thành và phát triển:
+ Hệ thống sông Hồng là một trong hai hệ thống sông lớn nhất ở Việt Nam, với dòng sông chính là sông Hồng, hàng trăm phụ lưu các cấp và hàng chục chi lưu.
+ Hệ thống sông Hồng có tổng lượng dòng chảy lớn và lượng phù sa hết sức phong phú.
+ Châu thổ sông Hồng được hình thành từ quá trình bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng, kết hợp với tác động của thuỷ triều và sóng biển.
+ Phù sa sông còn có tác dụng bồi cao để hoàn chỉnh bề mặt châu thổ. Để mở rộng diện tích sản xuất đồng thời để phòng chống lũ lụt, ông cha ta đã xây dựng một hệ thống đê dài hàng nghìn ki-lô-mét dọc hai bên bờ sông.
- Quá trình khai khẩn, chế ngự:
+ Ngay từ thời xa xưa, con người đã khai phá vùng châu thổ sông Hồng.
+ Để phát triển nền nông nghiệp trồng lúa nước, con người sớm đã quan tâm đến việc: điều tiết và chế ngự nguồn nước.
* Vùng châu thổ sông Cửu Long:
- Quá trình hình thành và phát triển:
+ Hệ thống sông Mê Công là một trong những hệ thống sông lớn ở châu Á và thế giới. Phần sông Mê Công chảy trên lãnh thổ Việt Nam (còn gọi là: sông Cửu Long) dài hơn 230 km, gồm hai nhánh chính là sông Tiền và sông Hậu cùng hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt trên bề mặt châu thổ.
+ Tổng lượng dòng chảy của hệ thống sông Cửu Long rất lớn, đạt 507 tỉ m3/năm, chiếm 60,4% tổng lượng nước của tất cả sông ngòi ở Việt Nam, vì vậy tuy hàm lượng phù sa không cao nhưng tổng lượng phù sa của hệ thống sông Cửu Long vẫn rất lớn.
+ Do không có hệ thống đê ven sông như ở châu thổ sông Hồng nên khi mùa lũ đến, nước sông Cửu Long dâng tràn ngập một vùng rộng khoảng 10.000 km, bồi đắp phù sa cho bề mặt châu thổ.
+ Trước đây, hằng năm châu thổ sông Cửu Long tiến ra biển ở khu vực bán đảo Cà Mau tới hàng trăm mét mỗi năm. Hiện nay, do biến đổi khí hậu, nước biển dâng và hàm lượng phù sa trong nước sông giảm nên nhiều nơi ở ven biển của châu thổ bị sạt lở.
- Quá trình khai khẩn, thích ứng:
+ Ngay từ thời vương quốc Phù Nam, vùng châu thổ sông Cửu Long đã được con người khai phá.
+ Việc khai khẩn đồng bằng sông Cửu Long gắn liền với quá trình con người thích ứng với tự nhiên.