Đọc kĩ phần phiên âm, phần dịch nghĩa và phần giải nghĩa chữ Hán để hiểu chính xác từng câu trong bài thơ. Học thuộc bản dịch thơ và nhận xét về các câu thơ dịch.
Đọc kĩ các phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, các chú thích để hiểu rõ nghĩa của các câu thơ.
Đối chiếu giữa nguyên tác với bản dịch nghĩa, dịch thơ:
- Nguyên tác viết theo thể tứ tuyệt Đường luật nhưng dịch thơ theo thể lục bát → thể thơ lục bát mặc dù uyển chuyển, tự nhiên nhưng đã làm giảm đi chất thép cứng cỏi trong bài.
- Điệp ngữ tẩu lộ - tẩu lộ, trùng san- trùng san- trùng san gợi ra sự điệp trùng, cái vất vả người tù phải đối mặt, bản dịch làm mất điệp ngữ ở câu mở đầu.
- Trùng san nghĩa là lớp núi trùng điệp nhưng bản dịch lại dịch là núi cao.
Đối chiếu các câu trong phần dịch thơ với phần dịch nghĩa để có nhận xét bước đầu về bài thơ dịch.
Dịch nghĩa | Dịch thơ |
Sương móc trắng xoá làm tiêu điều cả rừng cây phong | Lác đác rừng phong hạt móc sa => chưa dịch sát nghĩa từ “điêu thương” – gợi không khí âm u, ảm đạm |
Núi Vu, kẽm Vu hơi thu hiu hắt | Ngàn non hiu hắt, khí thu loà => Không có tên núi cụ thể |
Giữa lòng sông, sóng vọt lên tận lưng trời | Lưng trời sóng rợn lòng sông thẳm => chữ “thẳm” diễn đạt chưa trọn vẹn nghĩa |
Trên cửa ải, mây sa sầm giáp mặt đất | Mặt đất mây đùn cửa ải xa => Dịch chưa sát nghĩa từ “sa sầm” |
Khóm cúc nở hoa đã hai lần tuôn rơi nước mắt ngày trước | Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ => dịch thiếu từ “lưỡng khai” (lặp lại) |
Con thuyền lẻ loi buộc mãi tấm lòng nhớ nơi vườn cũ | Con thuyền buộc chặt mối tình nhà => dịch thiếu cữ “cô” (lẻ loi, cô đơn) |
Chỗ nào cũng rộn ràng dao thước để may áo rét | Lạnh lùng giục kẻ tay dao thước |
Về chiều, thành Bạch Đế cao, tiếng chày đập áo nghe càng dồn dập | Thành Bạch, chày vang bóng ác tà => dịch thiếu chữ “dồn dập” |
Câu 3 (trang 46, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Đối chiếu các câu trong phần dịch thơ với phần dịch nghĩa để có nhận xét bước đầu về bài thơ dịch.
Ý nghĩa của bài thơ không bị ảnh hưởng nhiều nhưng các câu thơ trong phần dịch thơ có phần vượt trội hơn, chau chuốt hơn.
Đọc câu thứ hai trong phần dịch nghĩa bài thơ Ngắm trăng của Hồ Chí Minh (Trước cảnh đẹp đêm nay biết thế nào?) và câu thứ hai trong phần dịch thơ (Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ). Cho nhận xét về kiểu câu và ý nghĩa của hai câu đó.
- Câu :" Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào?"
→ Câu nghi vấn: có từ để hỏi "làm thế nào" kết hợp với dấu hỏi chấm.
- Câu trần thuật: " Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ."
→ Câu trần thuật với dấu chấm kết thúc câu.
→ Cả hai câu đều nhằm mục đích bộc lộ sự xúc động, hân hoan trước cảnh đẹp của đêm trăng đẹp.
Chép thuộc lòng phần phiên âm và dịch thơ bài “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão. Phân tích ý nghĩa của nỗi “thẹn” trong câu thơ cuối.
- Học sinh viết đúng phần phiên âm và dịch thơ bài thơ “Tỏ lòng”.
- Tác giả Phạm Ngũ Lão thẹn vì:
+ Chưa có tài năng, trí tuệ như Gia Cát Lượng (Khổng Minh- đời Hán) để giúp dân, cứu nước.
+ Trí và lực có hạn mà trách nhiệm dựng xây giang sơn còn bộn bề.
→ Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão thể hiện ông là người ý thức được trách nhiệm với dân tộc, đất nước. Đó cũng chính là nỗi thẹn tôn cao nhân cách của con người luôn hướng tới sự tận trung với quốc gia.
Phần văn bản: 1. Văn bản nhật dụng < Nhận biết thể loại văn học của các văn bản. 2.Các bài ca dao < hiểu nội dung và nhận biết thể loại 3. Thơ trung đại< hiểu nội dung, ý nghĩa 4. Thơ đường< hiểu nội dung, ý nghĩa. Phần tiếng Việt: 1. Từ Hán Việt ( nhận biết và giải thích đúng nghĩa) 2. Đại từ, quan hệ từ ( nhận biết đại từ, quan hệ từ) 3. Từ đồng nghĩa, trái nghĩa với từ đồng âm ( Xác định qua đoạn văn để cho) 4. Điệp ngữ, chơi chữ ( Xác định biện pháp tu từ lên quan )
1. Chép thuộc lòng phần phiên âm bài thơ “ Ngắm trăng”
2. Xác định tên phiên âm chữ Hán và thể thơ bài “ Ngắm trăng”
3. Từ “ không” trong câu thơ thứ nhất bài là dấu hiệu hình thức của kiểu câu nào? kiểu câu đó dùng trong bài thơ để làm gì?
4. Qua bài thơ e cảm nhận được điều gì về tâm hồn Bác?
5. Cuộc sống còn rất nhiều khó
khăn, thử thách, bài học nào e học được ở Bác qua bài “Ngắm trăng” mà e thấy tâm đắc nhất? Vì sao?
em có nhận xét gì về hai câu thơ đầu phần dịch so với phần phiên âm trong bài ngắm trăng của Hồ Chí Minh ?
"Trong tù không rượu cũng không hoa,Cảnh đẹp đem nay, khó hững hờ; Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ, Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ."
Trong bản dịch thơ các câu dịch so với bản gốc ta thấy có những câu thơ dịch chưa thoát ý, chưa sát nguyên tác, cụ thể:
+Câu 3 bản dịch nghĩa là 'trước cảnh đêm nay biết làm thế nào?" trong bản dịch thơ là "khó hững hờ", câu thơ như làm giảm đi sự xao xuyến, bối dối trong bài.
+Hai câu cuối ý thơ dịch chưa thoát ý: từ nhòm trong câu thơ cuối là câu thơ giảm đi phần lãng mạn, tuy nó là từ đồng nghĩa.
1 – “Sông núi nước Nam”
- Đọc thuộc lòng phiên âm chữ Hán, dịch nghĩa, dịch thơ ?
- Hoàn cảnh sáng tác, thể thơ ?
Hoàn cảnh sáng tác ở Chú thích ( SGK/63 ) nha bạn
Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
Hoàn cảnh sáng tác:Bài thơ chưa rõ tác giả là ai và có nhiều lời kể về sự ra đời của bài thơ, trong đó truyền thuyết được nhiều người tin tưởng nhất kể như sau: Năm 1077, quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy xâm lược nước ta. Vua Lí Nhân Tông sai Lí Thường Kiệt đem quân chặn giặc ở phòng tuyến sông Như Nguyệt, bỗng một đêm, quân sĩ nghe từ trong đền thờ hai anh em Trương Hống và Trương Hát có tiếng ngâm bài thơ này.
Thể thơ: Thât ngôn tứ tuyệt
Chúc bạn học tốt nha ^^ !!!