Tìm những từ chỉ đặc điểm của người và vật.
Em hãy phân biệt các từ ngữ chỉ tính tình, hình dáng và màu sắc.
Tìm các từ chỉ đặc điểm của người và vật trong những câu sau đây :
Các từ chỉ đặc điểm như: màu sắc, tính chất, hình dáng,... của sự vật.
Các từ chỉ đặc điểm của người và vật trong mỗi câu đó là:
a) Càng về sáng, tiết trời càng lạnh giá.
b) Mấy bông hoa vàng tươi như những đốm nắng đã nở sáng trưng trên giàn mướp xanh mát.
c) Chỉ ba tháng sau, nhờ siêng năng, cần cù, Bắc đã đứng đầu lớp.
Viết tiếp vào chỗ trống những từ chỉ đặc điểm của người và vật:
a) Đặc điểm về tính tình của người:
tốt, ngoan, hiền, .....................
b) Đặc điểm về màu sắc của vật:
trắng, xanh, đỏ, ......................
c) Đặc điểm về hình dáng của người, vật:
cao, tròn, vuông, .....................
a) Đặc điểm về tính tình của người:
- tốt, ngoan, hiền, chăm chỉ, cần cù, lễ phép, dịu dàng, nóng nảy,...
b) Đặc điểm về màu sắc của vật:
- trắng, xanh, đỏ, vàng, lam, tím, nâu, đen, xám, cam, hồng,...
c) Đặc điểm về hình dáng của người, vật:
- cao, tròn, vuông, thấp, mập, gầy, ốm,...
Tìm từ ngữ tả hình dáng, màu sắc, tiếng kêu, hoạt động của từng loài chim :
Em hãy đọc đoạn sau và chỉ ra tên các loài chim: Nơi đây cất lên... nghe như tiếng sáo.
a) Chim đại bàng: chân vàng, mỏ đỏ, bóng che rợp mặt đất. Mỗi lần vỗ cánh lại phát ra tiếng vi vu vi vút như hàng trăm chiếc đàn cùng hòa âm.
b) Chim thiên nga : trắng muốt, đang bơi lội.
c) Chim kơ púc : mình đỏ chót, nhỏ như quả ớt , rướn cặp mỏ thanh mảnh lên hót, nghe như tiếng sáo.
Em hãy tìm những từ ngữ chỉ hình dáng, màu sắc, những hình ảnh mà tác giả đã dùng trong văn bản “Cô Tô” để tả cảnh mặt trời mọc trên biển.
- Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.
- Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn.
- Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ…
Chú ý cách gieo vần, dùng từ ngữ, đặc biệt là động từ; tính từ chỉ màu sắc, mức độ; thời gian và không gian.
- Cách gieo vần: Bài thơ gieo vần “on” ở cuối câu (non, tròn, hòn, con).
- Sử dụng các động từ mạnh: trơ, xiên ngang, đâm toạc → sự phản kháng mạnh mẽ, dữ dội, quyết liệt của người phụ nữ.
- Từ láy tượng thanh “văng vẳng”: những âm thanh nhỏ từ xa vọng đến → nhấn mạnh sự tĩnh lặng của không gian (nghệ thuật lấy động tả tĩnh).
- Thời gian: đêm khuya; không gian: im ắng, tĩnh lẵng
Tìm 1 – 2 từ ngữ chỉ hình dáng, màu sắc, hương thơm của mỗi loại hoa trong hình.
M: đỏ thắm, ngào ngạt
- Hoa sen: trắng hồng, thoang thoảng
- Cẩm tú cầu: tròn, xanh biếc
BT: Đọc kĩ văn bản Cô Tô và thục hiện yêu cầu sau
Đoạn 1 : -Các từ ngữ chỉ hình ảnh:........................................
-Các từ ngữ chỉ màu sắc và ánh sáng:...............................
Đoạn 2: - Các từ ngữ chỉ hình ảnh:....
- Các từ ngữ chỉ hình dáng và màu sắc:..........
- Các phép tu từ dc sử dụng:........
Đoạn 3: - Các chi tiết:..........
- Các hình ảnh:...........
- Các phép tu từ dc sử dụng:........
Từ việc hoàn thành bảng trên, hãy nhận xét về ngôn ngữ miêu tả của Nguyễn Tuân trog văn bản ở các khía cạnh sau:
1. Nhà văn thường sử dụng các từ loại nào? Tác dụng của việc sử dụng các từ loại đó là j?
2. Phép tu từ nào đc tác giả sử dụng nhiều nhất để làm nổi bật vẻ đẹp của cảnh? Ghi lại 1 số câu văn có sử dụng phép tu từ ấy và nêu tác dụng của nó.
3. Thử rút ra đặc điểm câu văn của Nguyễn Tuân.
Mog mọi người giúp mh, mh dag cần gấp lắm!!!
Đọc truyện Cậu học sinh ở Ác-boa (Sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 110) và thực hiện các yêu cầu sau :
Tìm các từ trong truyện miêu tả :
a) Tính tình, tư chất của cậu bé Lu-i
b) Màu sắc của sự vật :
- Những chiếc cầu
- Mái tóc của thầy Rơ-nê
c) Hình dáng, kích thước và các đặc điểm khác của sự vật:
- Thị trấn
- Vườn nho
- Những ngôi nhà
- Dòng sông
- Da của thầy Rơ-nê
a) Tính tình, tư chất của cậu bé Lu-i: chăm chỉ và giỏi
b) Màu sắc của sự vật :
- Những chiếc cầu: trắng phau
- Mái tóc của thầy Rơ-nê: ngả màu xám
c) Hình dáng, kích thước và các đặc điểm khác của sự vật:
- Thị trấn: nhỏ
- Vườn nho: nhỏ con
- Những ngôi nhà: nhỏ bé
- Dòng sông: hiền hòa
- Da của thầy Rơ-nê: nhăn nheo
Hãy nêu cách phân biệt tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối và tính từ chỉ đặc điểm tương đối.
Năm học lớp Một, em dùng túi sách. Năm lên học lớp Hai, bố mua cho em cái cặp sách ba màu rất đẹp.
Cái cặp sách vừa có quai để xách tay, vừa có hai dây quai rất mềm để khoác vào vai, rất tiện lợi. Sang học kì hai, sách vở nhiều, lại còn thước kẻ, giấy bút, cặp sách rất nặng, nên em phải luôn luôn cõng cái cặp sách lên đôi vai.
ặp sách của em phía ngoài rất đẹp, nổi bật hình hai thiếu nữ tóc vàng, môi son, cặp mắt trong veo lấp lánh, một tay cầm sách vở, một tay cầm bông hoa hồng đỏ tươi. Cặp có hai ngăn chính để sách vở, giấy làm bài kiểm tra. Một ngăn phụ có khoá phéc-mơ-tuya, em để hộp bút và vài thứ lặt vặt khác.
Cõng cặp sách lên vai khi đi học, em cứ ngỡ là mình cõng em đi chơi. Em vừa đi vừa nhún nhảy. Lúc đi học về , hôm nào được điểm mười, được nhiều điểm tốt, em thấy cái cặp sách nhẹ tênh. Hôm ấy, cái cặp toả ra mùi thơm và như có tiếng nói thì thầm, yêu thương, trìu mến.
tính từ chỉ đặc điểm tương đối có kết hơjp với từ chỉ mức độ còn tt chỉ đặc điểm tuyệt đối thì không