p I. Cho bi ế t nh ữ ng câu sau đây câu nào là câu rút g ọ n, . G ạ ch chân dư ớ i nh ữ ng câu đó và n êu tác d ụ ng c ủ a câu rút g ọ n . 1. Các b ạ n đang làm gì v ậ y ? - D ọ n v ệ sinh l ớ p. 2. C ậ u đã làm bài t ậ p xong chưa ? - Làm r ồ i . 3. Ôi! Nghèo quá. Tôi kh ổ đ ế n th ế này. 4. Th ậ t đ ẹ p quá! Đà N ẵ ng là quê hương trong lòng tôi t ự bao gi ờ 5. Hoa h ồ ng! M ộ t loài hoa! Nh ữ ng đóa hoa h ồ ng khoe s ắ c dư ớ i ánh n ắ ng m ặ t tr ờ i lung linh. 6. Nga ơi! Nga v ẫ n ổ n ch ứ ? - Tôi không sao . 7. Mình ki ể m tra môn văn vào th ứ m ấ y v ậ y Sơn ? - Th ứ sá u. 8. M ộ t đêm đông! T ừ ng đ ợ t gió b ấ c và nh ữ ng cơn mưa phùn l ạ nh bu ố t đ ế n th ấ u xương. Tôi n ằ m ng ủ trong chăn ấ m. Không ra kh ỏ i nhà vì tr ờ i còn âm u. Ng ủ thi ế p đi khi nào không hay. Tôi ch ợ t th ứ c gi ấ c. Ôi! Nhìn kìa! M ộ t chi ế c lá!. Chi ế c lá duy nh ấ t còn sót l ạ i trên cành cây kh ẳ ng khiu sau đ ợ t đêm đông dài. 9. M ộ t cơn mưa! Đen k ị t. L ộ p đ ộ p. Nh ữ ng cơn mưa rào vào đ ầ u mùa h ạ kéo đ ế n như r ử a s ạ ch c ả b ầ u tr ờ i b ụ i b ặ m. 1 0 . Thương thay! Nh ữ ng s ố ph ậ n con ngư ờ i b ị cu ộ c đ ờ i vùi d ậ y trong đáy xã h ộ i cũ. 1 1 . Ăn qu ả nh ớ k ẻ tr ồ ng cây. 12 . U ố ng nư ớ c nh ớ ngu ồ n. 1 3 . G ầ n m ự c thì đen, g ầ n đèn thì sáng. 1 4 . H ứ a hươu h ứ a vư ợ n. 1 5 . Ăn không nói có. 1 6 . H ỡ i ơi! Cu ộ c s ố ng muôn ngàn khó khăn nhưng v ẫ n có chút màu h ồ ng
bn viết khó đọc quá
bn đăng lại và mỗi câu thì cách xuống dòng nha
giải giúp ạ đang cần gấp
ÔN T Ậ P CHUYÊN Đ Ề OXI BÀI T Ậ P ÁP D Ụ NG Hư ớ ng d ẫ n h ọ c: Bài 1 : Cho các oxit có công th ứ c hoá h ọ c sa u: 1 ) SO 2 ; 2) NO 2 ; 3) K 2 O ; 4 ) CO 2 ; 5) N 2 O 5 ; 6) Fe 2 O 3 ; 7) CuO ; 8) P 2 O 5 ; 9) CaO ; 10) SO 3 a) Nh ữ ng ch ấ t nào thu ộ c lo ạ i oxit axit? : thư ờ ng là phi kim( C ,S, P , N ,.... A. 1, 2, 3, 4, 8, 10 B. 1, 2, 4, 5, 8, 10 C. 1, 2, 4, 5, 7, 10 D. 2, 3, 6, 8, 9, 10 b) Nh ữ ng ch ấ t nào thu ộ c lo ạ i oxit bazơ? : thư ờ ng là kim lo ạ i( Na, Fe,Cu,.... E. 3, 6, 7, 9, 10 F. 3, 4, 5, 7, 9 G. 3, 6, 7, 9 H. T ấ t c ả đ ề u sa i Bài 2 : Có m ộ t s ố công th ứ c hoá h ọ c đư ợ c vi ế t thành dãy như sau, dãy nào không có công th ứ c sai? : D ự a vào hóa tr ị c ủ a các nguyên t ố 1) CO, O 3 , Ca 2 O, Cu 2 O, Hg 2 O, NO 2 ) CO 2 , N 2 O 5 , CuO, Na 2 O, Cr 2 O 3 , Al 2 O 3 3) N 2 O 5 , NO, P 2 O 5 , Fe 2 O 3 , Ag 2 O, K 2 O 4) MgO, PbO, FeO, SO 2 , SO 4 , N 2 O 5) ZnO, Fe 3 O 4 , NO 2 , SO 3 , H 2 O 2 ( đ ặ c bi ệ t) , Li 2 O A. 1, 2 B. 2, 3, 4 C. 2, 3, 5 D. 1, 3, 5 Bài 3 : Cho các oxit có công th ứ c hoá h ọ c sau: CO 2 , CO, Mn 2 O 7 , P 2 O 5 , NO 2 , N 2 O 5 , CaO, Al 2 O 3 . Dãy nào sau đây là dãy các oxit axit: A. CO, CO 2 , MnO 2 , Al 2 O 3 , P 2 O 5 B. CO 2 , Mn 2 O 7 ( đ ặ c bi ệ t) , SiO 2 , P 2 O 5 , NO 2 , N 2 O 5 C. CO 2 , Mn 2 O 7 , SiO 2 , NO 2 , MnO 2 , CaO D. SiO 2 , Mn 2 O 7 , P 2 O 5 , N 2 O 5 , CaO Bài 4: Hoàn thành các ph ả n ứ ng hoá h ọ c và cho bi ế t trong các ph ả n ứ ng đó thu ộ c lo ạ i ph ả n ứ ng nào đã h ọ c. ( Đi ề n ch ấ t thích h ợ p sau đó cân b ằ ng) 1/ S + O 2 - - - > SO 2 3/ SO 2 + O 2 - - - > S O 3 5/ CaCO 3 - - - > CaO + CO 2 7 / 2 Mg + O 2 - - - >... 2 MgO ...... 9/ P 2 O 5 + H 2 O - - - > H 3 PO 4 2 / KMnO 4 - - - > K 2 MnO 4 + MnO 2 + O 2 4 / P + O 2 - - - > P 2 O 5 6/ H 2 O - - - >............ + ...... 8/ KClO 3 - - - >......... + ......... 10/ Na + O 2 - - - > ......... Bài 5: Đ ố t cháy 11,2g S ắ t trong bình ch ứ a khí oxi t ạ o thành oxit s ắ t t ừ (Fe 3 O 4 ). a.Tính kh ố i lư ợ ng Fe 3 O 4 t ạ o thành. b. Tính th ể tích khí oxi (đktc). Hư ớ ng d ẫ n: + Tính s ố mol c ủ a Fe + Vi ế t phương trình hóa h ọ c, cân b ằ ng + D ự a vào t ỉ l ệ c ủ a phương trình cân b ằ ng, sau đó suy ra các s ố mol cua Fe 3 O 4 r ồ i tính kh ố i lư ợ ng. + Tương t ự tính s ố mol c ủ a oxi ,tính th ể tích 2 Bài t ậ p nâng cao( dành cho l ớ p 8A) Câu 6: Vi ế t phương trình hoá h ọ c bi ể u di ễ n các bi ế n hoá sau và cho bi ế t m ỗ i ph ả n ứ ng đó thu ộ c lo ạ i ph ả n ứ ng nào? a/ Na 1 Na 2 O 2 NaOH . s ố 1: Vi ế t phương t rình Na tác d ụ ng v ớ i ch ấ t gì đ ể t ạ o Na 2 O b/ P 1 P 2 O 5 2 H 3 PO 4 c/ KMnO 4 1 O 2 2 CuO Bài 7: Đ ố t cháy 6,2 g photpho trong bình ch ứ a 6,72 lít khí oxi (đkc) t ạ o thành điphotpho pentaoxit. a) Ch ấ t nào còn dư, kh ố i lư ợ ng dư ? b) Kh ố i lư ợ ng ch ấ t t ạ o thành là bao nhiêu? Hư ớ ng d ẫ n: Tính s ố mol c ủ a P . Tính s ố mol c ủ a O 2 V i ế t phương trình hóa h ọ c .Cân b ằ ng phương trình D ự a vào t ỉ l ệ gi ữ a s ố mol và h ệ s ố c ủ a t ừ ng ch ấ t đã cho so sánh ch ấ t nào nh ỏ hơn thì h ế t ,l ớ n hơn thì dư Tính các d ữ ki ệ n còn l ạ i theo ch ấ t h ế tTrình bày tình hình đất nước Việt Nam cuối thế kỉ XIX – Đầu thế kỉ XX ?
ộ i ngh ị Ianta ch ấ p nh ậ n các đi ề u ki ệ n đ ể đáp ứ ng yêu c ầ u c ủ a Liên xô khi tham gia ch ố ng quân phi ệ t Nh ậ t ở châu Á, ngo ạ i tr ừ vi ệ c: ộ i ngh ị Ianta ch ấ p nh ậ n các đi ề u ki ệ n đ ể đáp ứ ng yêu c ầ u c ủ a Liên xô khi tham gia ch ố ng quân phi ệ t Nh ậ t ở châu Á, ngo ạ i tr ừ vi ệ c: ộ i ngh ị Ianta ch ấ p nh ậ n các đi ề u ki ệ n đ ể đáp ứ ng yêu c ầ u c ủ a Liên xô khi tham gia ch ố ng quân phi ệ t Nh ậ t ở châu Á, ngo ạ i tr ừ vi ệ c: ộ i ngh ị Ianta ch ấ p nh ậ n các đi ề u ki ệ n đ ể đáp ứ ng yêu c ầ u c ủ a Liên xô khi tham gia ch ố ng quân phi ệ t Nh ậ t ở châu Á, ngo ạ i tr ừ vi ệ c: ộ i ngh ị Ianta ch ấ p nh ậ n các đi ề u ki ệ n đ ể đáp ứ ng yêu c ầ u c ủ a Liên xô khi tham gia ch ố ng quân phi ệ t Nh ậ t ở châu Á, ngo ạ i tr ừ vi ệ c:Viết dễ hiểu ghê :))
_ C u ộ c s ố n g m à :
T h ấ y n g ư ờ i t a đ á n h n h a u m a k k c a n . L à . . . . . V ô t â m
T h ấ y n g ư ờ i t a đ á n h n h a u m a k v à o c a n . L à . . . . . V ô v i ệ n
T h ấ y n g ư ờ i t a đ á n h n h a u m à v ô c ầ m I p h o n e q u a y . Là . . . . . n ổ i t i ế n g
1, Em biết gì về quãng thời gian chủ tịch Hồ Chí Minh sinh sống và học tập tại Huế?
2, Vì sao Nguyễn Tất Thành lại ra đi tìm đường cứu nước mới? Hướng đi của Người có gì mới so với những nhà yêu nước chống Pháp trước đó?
1<
-Thủa thiếu thời có hai lần Chủ tịch Hồ Chí Minh theo cha đến sống trên đất Huế, đó là thời kỳ từ năm 1895 đến năm 1901, khi Người ở tuổi nhi đồng mang tên Nguyễn Sinh Cung (5 - 11 tuổi). Thời kỳ thứ 2 từ năm 1906 - 1909, khi Người đã ở tuổi thanh niên, mang tên Nguyễn Tất Thành (16 - 19 tuổi).
-Vào Huế, gia đình Chủ tịch Hồ Chí Minh thuê được một gian nhà nhỏ ở đường Đông Ba trong Thành Nội (nay là Ngôi nhà 112 - Mai Thúc Loan).
-Năm 1898, ông Nguyễn Sinh Sắc thi Hội lần thứ 2, khoa Mậu Tuất không đỗ. Sau đó ông đưa Nguyễn Sinh Cung cùng anh (ông Nguyễn Sinh Khiêm – tên tự là Nguyễn Tất Đạt) về làng Dương Nỗ dạy học, ở tại nhà ông Nguyễn Sĩ Độ, bà Hoàng Thị Loan vẫn ở lại trong ngôi nhà Thành Nội.
-Cuối năm 1900 bà Hoàng Thị Loan sinh người con thứ 4, đặt tên là Nguyễn Sinh Nhuận (hay còn gọi là Nguyễn Sinh Xin).
-Cùng thời gian đó ông Nguyễn Sinh Sắc được cử đi làm Đề lại ở Trường thi Thanh Hoá.
-Ngày 10/02/1901 (22 tháng Chạp năm Canh Tý) bà Hoàng Thị Loan qua đời trong gian nhà Thành nội, tại Huế. Mộ của bà được đặt tại triền phía Tây núi Bân (núi Tam Tầng). Năm 1922, cô Nguyễn Thị Thanh (chị ruột Bác Hồ) trong thời gian bị quản thúc tại Huế đã cải táng mộ mẹ đem về quê nhà.
Tháng 02 năm 1901 ông Nguyễn Sinh Sắc đem con về gửi cho nhạc mẫu ở làng Hoàng Trù, sau đó quay trở lại Huế dự thi Hội lần 3.
-Khoa thi Hội năm Tân Sửu (1901), ông Nguyễn Sinh Sắc đỗ Phó Bảng.
-Tháng 5 năm 1906, Nguyễn Tất Đạt, Nguyễn Tất Thành theo cha vào Huế trong dịp ông Nguyễn Sinh Huy (hay Nguyễn Sinh Sắc) vào Kinh đô chờ bổ nhiệm.
-Ngày 6/6/1906, ông Nguyễn Sinh Sắc được bổ làm Thừa biện Bộ Lễ, trông coi việc Khoảng tháng 8 năm 1906, gia đình Chủ tịch Hồ Chí Minh được cấp một gian nhà (gian thứ 19) trong dãy Thuộc viên của triều đình.
-Năm 1906 - 1908, Nguyễn Tất Thành và Nguyễn Tất Đạt học tại Trường Pháp - Việt Đông Ba.
-Năm 1908 - 1909, Nguyễn Tất Thành, Nguyễn Tất Đạt học tại Trường Quốc học.
-Tháng 4 năm 1908 Nguyễn Tất Thành tham gia phong trào chống thuế.
-Tháng 5 năm 1909, ông Nguyễn Sinh Sắc đi chấm thi ở Bình Định.
-Tháng 7 năm 1909, ông Nguyễn Sinh Sắc được thăng chức Tri huyện Bình Khê. Nguyễn Tất Thành cũng rời Huế đi dần vào phía Nam.
2<
Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước vì
-Nguyễn Tất Thành sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nước nhà rơi vào tay thực dân Pháp .Nhiều cuộc khởi nghĩa và phong trào đấu tranh nổ ra liên tiếp nhưng thất bại
-Nguyễn Tất Thành không nhất trí với chủ trương con đường cứu nước các bậc thầy tiền bối đã lựa chọn
-Nguyễn Tất Thành muốn sang phương tây để tìm hiểu xem nước Pháp và nước khác làm như thế nào rồi sẽ giúp đồng bào mình tìm hiểu những bí ẩn đằng sau từ tự do- bình đẳng-bác ái.
Sự khác biệt giữa hướng đi của người với những nhà yêu nước chống Pháp:
-Hướng đi của các nhà yêu nước chống Pháp trước đó là tìm đường cứu nước ở các nước tư bản phương đông lấy Pháp Nhật để cứu nước
-Người đi sang phương tây để tìm hiểu xem vì sao người Pháp thống trị nước mình và thực chất các từ "tự do-bình-đẳng-bác ái" tìm ra con đường để tự cứu nước lấy mình
2.
**Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước mới vì:
- Sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nước nhà rơi vào tay thực dân Pháp, nên ông đã ý thức được lòng yêu nước từ khi còn bé.
- Trên cả nước, nhiều cuộc khởi nghĩa và phong trào đấu tranh liên tiếp nổ ra nhưng đều thất bại.
- Đau xót trước cảnh nước mất, nhà tan, đồng thời nhìn thấy những mặt hạn chế của các phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX, đã thôi thúc Nguyễn Tất Thành ra đi tìm con đường cứu nước mới cho dân tộc.
=> Giữa năm 1911, tại cảng Nhà Rồng, Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu nước trên tàu Đô Đốc La-tu-sơ Tơ-rê-vin.
**Hướng đi của người có những điểm mới so với những nhà yêu nước chống Pháp trước đó là:
- Người chọn cho mình con đường sang phương Tây, sang chính đất nước đang kìm hãm, đô hộ đất nước mình, nơi có nền kinh tế, khoa học - kĩ thuật phát triển, nơi có tư tưởng “Tự do - Bình đẳng - Bác ái”
- Đó là một con đường đúng đắn, sáng suốt. Nó không mang tính chủ quan hay cải lương mà nó mang tính chất thời đại, chỉ có đi sâu vào tìm hiểu chính kẻ thù của mình để tìm ra điểm yếu, đúng sai, tìm ra bản chất thì mới nhận diện kẻ thù một cách chính xác nhất.
- Và ở đây, Người đã bắt gặp chủ nghĩa Mác Lê nin và cuộc cách mạng tháng Mười Nga, từ đó tìm ra con đường cứu nước - con đường cách mạng vô sản.