trên nửa đường tròn đường kính AB lấy P,Q sao cho P thuộc cung AQ.gọi C là giao điểm của AP và BQ,H là giao điểm của AQ và BP.Bt AB=2R,CM: AP.AC+BQ.BC
Trên nửa đường tròn dường kính AB, lấy hai điểm P, Q sao cho P thuộc cung AQ. Gọi C là giao điểm của tia AP và tia BQ ; H là giao điểm của hai dây cung AQ và BP;
a, chứng minh tứ giác CPHQ nội tiếp đường tròn
b, chứng minh tam giác CBP đồng dạng với tam giác HAP
c, Biết AB=2R, tính theo RT giá trị của biểu thức : S=AP.AC+BQ.BC
1.Trên nửa đường kính AB,lấy hai điểm P,Q sao cho P thuộc cung AQ.Gọi C là giao điểm của tia BQ;H là giao điểm của dây cung AQ và BP
a)Chứng minh tứ giác CPHQ nội tiết đường tròn
b) Chứng minh ∆ CBP
1.Trên nửa đường kính AB,lấy hai điểm P,Q sao cho P thuộc cung AQ.Gọi C là giao điểm của tia BQ;H là giao điểm của dây cung AQ và BP
a)Chứng minh tứ giác CPHQ nội tiết đường tròn
b) Chứng minh ∆ CBP đồng dạng với ∆HAP
2.Một cốc nước có dạng hình trụ bán kính đáy là 3cm ,chiều cao là 12cm và chứa lượng cao 10cm.Người ta thả 3 viên bi là bằng thủy tinh có cùng đường kính là 2cm vào cốc nước.Hỏi khi đó mực nước cách miệng cốc là bao nhiêu?
Cho nửa đường tròn (O) đường kính AB, lấy hai điểm P, Q sao cho P thuộc cung AQ . Gọi C là giao điểm của tia AP và tia BQ ; H là giao điểm của AQ và BP. Chứng minh tứ giác CPHQ nội tiếp
góc APB=góc AQB=1/2*180=90 độ
=>AQ vuông góc BC, BP vuông góc CA
góc CPH+góc CQH=180 độ
=>CPHQ nội tiếp
Trên nửa đường tròn đường kính AB , lấy hai điểm P , Q sao cho P thuộc cung AQ . Gọi C là giao điểm của AP và tia BQ ; H là giao điểm của hai dây cung AQ và BP.
a) chứng minh tứ giác CPHQ nội tiếp đường tròn.
b) chứng minh tam giác CBP đồng dạng với tam giác HAP.
c) Biết AB=2R, tính theo R giá trị củ biểu thức : S = AP.AC + BQ.BC
Cho nửa đường tròn tâm (O), đường kính AB = 2R và điểm M nằm trên đường tròn sao cho AM = R. N là điểm nằm trên cung MB ( N khác M và B). Gọi I là giao điểm của AN và MB. H là hình chiếu vuông góc của A trên AB. Gọi K là giao điểm của AM và BN. C/m: HK là tia phân giác của góc MHN.
Do I là trực tâm của tam giác KAB nên K, I, H thẳng hàng.
Tứ giác AMIH nội tiếp nên \(\widehat{MHI}=\widehat{MAI}\).
Tương tự, \(\widehat{NHI}=\widehat{NBI}\).
Lại có \(\widehat{MAI}=\widehat{NBI}=90^o-\widehat{AKB}\) nên \(\widehat{MHI}=\widehat{NHI}\).
Vậy HK là phân giác của góc MHN.
Cho nửa đường tròn tâm O đường kính AB và C là 1 điểm trên cung AB. Trên cung AC lấy điểm D. Gọi H là hình chiếu vuông góc của C trên AB và E là giao điểm của BD và CH
a) CM ADHE nội tiếp
b) \(AB.AC=AC.AH+CB.CH\)
c) Trên OC lấy điểm M sao cho OM= CH. CM khi C di chuyển trên cung AB thì M chạy trên 1 đường tròn cố định
a. Ta có: \(\widehat{ADB}=90^o\)(góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) => \(\widehat{ADE}=90^o\)
Lại có: \(CH\perp AB\)tại H (gt) mà E \(\in CH\)(do E là giao điểm của BD và CH (gt)) => \(\widehat{EHA}=90^o\)
Xét tứ giác ADEH có: \(\widehat{ADE}+\widehat{EHA}=90^o+90^o=180^o\)=> tứ giác ADEH nội tiếp (DHNB) => đpcm
b.
Ta có: \(\widehat{ACB}=90^o\)(góc nội tiếp chắn nữa đường tròn) => \(\Delta ABC\)vuông tại C
=> \(S\Delta ABC=\frac{1}{2}AC\times BC=\frac{1}{2}CH\times AB\)=> CH = \(\frac{AC\times BC}{AB}\)
=> \(AC\times AH+CB\times CH=AC\times AH+CB\times\frac{AC\times BC}{AB}\)= \(AC\times(AH+\frac{BC^2}{AB})=AC\times\frac{(AH\times AB+BC^2)}{AB}\)(1)
Áp dụng hệ thức lượng trong \(\Delta ABC\)vuông tại C với đường cao CH ta được: AH \(\times AB=AC^2\)(2)
Áp dụng định lý pitago trong \(\Delta ABC\)vuông tại C ta được: \(AC^2+BC^2=AB^2\)(3)
Thế (2) và (3) vào (1) ta được : \(AC\times AH+CB\times CH=AB\times AC\)(ĐPCM)
c. Gọi K là điểm chính giữa cung AB (K nằm cùng phía với C so với bờ AB) => K là điểm cố định và \(KO\perp AB\)tại O => KO // CH => \(\widehat{KOC}=\widehat{KOM}=\widehat{HCO}\)(So le trong)
Nối K với M
Xét \(\Delta KOM\)và \(\Delta OCH\)có:
+ KO = OC = R
+ \(\widehat{KOM}=\widehat{HCO}\)(cmt)
+ OM = CH (gt)
=> \(\Delta KOM=\Delta OCH\)(c.g.c) => \(\widehat{KMO}=\widehat{OHC}=90^o\Rightarrow\Delta KOM\)vuông tại M => M \(\in(I,\frac{OK}{2})\)cố định (trong đó I là trung điểm của OK)
Cho nửa đường tròn tâm O đường kính AB = 2R ( R là một độ dài cho trước). Gọi C, D là hai điểm trên nửa đường tròn đó sao cho C thuộc cung AD và góc COD = 120. gọi giao điểm của hai dây AD và BC là E, giao điểm của các đường thẳng AC và BD là Fa) Chứng minh 4 điểm C, D, E, F cùng nằm trên một đường tròn
b) Tính góc IOD
c) CM ID là tiếp tuyến của đường tròn tâm O
Cho nửa đường tròn tâm O đường kính AB = 2R ( R là một độ dài cho trước). Gọi C, D là hai điểm trên nửa đường tròn đó sao cho C thuộc cung AD và góc COD = 120. gọi giao điểm của hai dây AD và BC là E, giao điểm của các đường thẳng AC và BD là Fa) Chứng minh 4 điểm C, D, E, F cùng nằm trên một đường tròn
b) Tính góc IOD
c) Chứng minh ID là tiếp tuyến của đường tròn tâm O
a) Xét (O) có
\(\widehat{ACB}\) là góc nội tiếp chắn \(\stackrel\frown{AB}\)
\(\stackrel\frown{AB}\) là nửa đường tròn(AB là đường kính của (O))
Do đó: \(\widehat{ACB}=90^0\)(Hệ quả góc nội tiếp)
⇔BC⊥AC tại C
⇔BC⊥AF tại C
⇔\(\widehat{BCF}=90^0\)
⇔\(\widehat{ECF}=90^0\)
Xét (O) có
\(\widehat{ADB}\) là góc nội tiếp chắn \(\stackrel\frown{AB}\)
\(\stackrel\frown{AB}\) là nửa đường tròn(AB là đường kính của (O))
Do đó: \(\widehat{ADB}=90^0\)(Hệ quả góc nội tiếp)
⇔AD⊥BD tại D
⇔AD⊥BF tại D
⇔\(\widehat{ADF}=90^0\)
⇔\(\widehat{EDF}=90^0\)
Xét tứ giác CEDF có
\(\widehat{FCE}\) và \(\widehat{FDE}\) là hai góc đối
\(\widehat{FCE}+\widehat{FDE}=180^0\left(90^0+90^0=180^0\right)\)
Do đó: CEDF là tứ giác nội tiếp(Dấu hiệu nhận biết tứ giác nội tiếp)
⇔C,E,D,F cùng nằm trên một đường tròn(đpcm)
Chứng minh rằng ta luôn có M T 2 = M A . M B