hãy sưu tầm một số câu thơ có sử dụng từ được dùng theo nghĩa chuyển , xác định và giả thích nghĩa của từ đó
Sưu tầm câu văn thơ có sử dụng từ đồng âm và giải thích nghĩa
Nhưng bụng vẫn bồn chồn...
Lòng anh cứ bề bộn...
Bác ngủ không an lòng...
Càng thương càng nóng ruột...
( Đêm nay Bác không ngủ - Minh Huệ )
Cháu ở cùng bà bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm bà chăm cháu học
Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh
(Bếp lửa-Bằng Việt)
Xách búa đánh tan năm bảy đống
Ra tay đập bể mấy trăm hòn
(Đập đá ở Côn Lôn -Phan Châu Trinh)
Đưa người viễn khách tìm vào vấn danh
Hỏi tên rằng :"Mã Giám Sinh"
Hỏi quê rằng: huyện Lâm Thanh cũng gần...
(Mã Giám Sinh mua Kiều)
Chú bé loắt choắt
Cháu cười híp mí
Lượm ơi!...
Chú đồng chí nhỏ
(Lượm-Tố Hữu)
1)Bạn vàng chơi với bạn vàng
Đừng chơi bạn vện, ra đàng cắn nhau
Bạn vàng là bạn quý, bạn thân. Nhưng khi xuất hiện bạn vện (chó vện) bạn bạn vàng có thể hiểu là “chó lông vàng”. Nghĩa bạn vàng bị chuyển dịch thành ra có hai đơn vị :bạn vàng.” đồng âm
2)
Bà già đi chợ Cầu Đông
Bói quẻ lấy chồng xem có lợi chăng,
Thầy bói gieo que nói rằng
Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn.
Trong câu ca dao trên tác giả dân gian đã sử dụng hai từ lợi đồng âm để tạo nên tiếng cười hóm hỉnh, phê phán thói xấu, “đã già rồi lại còn tấp tểnh lấy chồng!”
Bà già đi chợ Cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng
Thày bói gieo quẻ nói rằng
Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn
Con kiến là lèo cành đa
Leo phải cành cụt leo ra leo vào
+ Con cò bay lả bay la
Bay từ từ cửa phù bay ra ra cánh đồng
Mùa xuân là xuân của tuổi trẻ.
( Bác Hồ )
Tục ngữ:
- ***** đẻ con con.
- Hát hay hơn hay hát.
- Nói hay hơn hay nói.
- Lấy kẻ chê chồng, chớ lấy kẻ chồng chê.
- Ăn trầu không có rễ như rể nằm nhà ngoài.
- Có nhân nhân nở, vô nhân nhân trảm.
Ca dao :
- Ăn cơm cáy thì ngáy oo
Ăn cơm thịt bò thì lo ngay ngáy.
- Nuôi con mới biết sự tình
Thẩm thương cha mẹ nuôi mình khi xưa
Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Ngó về quê mẹ , ruột đau chín chiều.
- Vẳng nghe chim vịt kêu chiều
Bâng khuâng nhớ mẹ, chín chiều ruột đau.
- Gương không có thuỷ gương mờ
Thuyền không có lái lững lơ giữa dòng,
Mong sao nghĩa thuỷ tình chung
Cho thuyền cặp bến, gương trong ngàn đời.
- Hoàng trùng đi, vi trùng lại
Gây tai gây hại, chẳng kém gì nhau.
Khuyến Ưng hai gã Khải, Hoan
Theo Tây hại nước, giàu sang riêng mình.
Công lênh với nước mới vinh
Công lênh với giặc người khinh đời đời.
Câu 2. Cho câu thợ sau:
Ngửa mặt lên nhìn mặt
(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2014, trl. 8) Câu thơ trên trích trong tác phẩm náo? Của ai? Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm đó.
b) Chép chính xác ? cậu thơ tiếp để hoản chính hai khổ thơ cuối bài. €) Hãy giải thích nghĩa của các từ “mã/” trong câu thơ trên, Từ “mãi” nào được dùng theo nghĩa gốc, từ “mặt” nào được dùng theo nghĩa chuyển? đ) Chỉ ra biện pháp tu từ trong hai câu thơ cuối đoạn thơ vừa chép. ngevend ỉ 12 câu theo phương thức Diễn địch trình bảy cám nhận của em .---thơ vừa chép. Đoạn văn sử dụng khói ngữ và cứu phủ định (gạch chân và chú thích).
Sưu tầm một đoạn văn hoặc thơ có cách dùng từ trái nghĩa mà em cho là hay. Phân tích cái hay của việc sử dụng từ trái nghĩa trong đoạn văn, đoạn thơ đó.
- Chân cứng đá mềm.
- Gần nhà xa ngõ
- Mắt nhắm mắt mở
- Bên trọng bên khinh
- Buổi đực buổi cái
- Chạy sấp chạy ngửa
- Bước thấp bước cao
- Lá lành đùm lá rách
còn phân tích cái hay thì bạn tự làm nha
Đầu giường ánh trăng rọi,
Ngỡ mặt đất phủ sương .
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,
Cúi đầu nhớ cố hương.
Trẻ đi, già trở lại nhà,
Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu.
Gặp nhau mà chẳng biết nhau,
Trẻ cười hỏi : "Khách từ đâu đến làng ?"
Sưu tầm một đoạn văn hoặc thơ có cách dùng từ trái nghĩa mà em cho là hay. Phân tích cái hay của việc sử dụng từ trái nghĩa trong đoạn văn, đoạn thơ đó.
Ai ơi đừng lấy học trò
Dài lưng tốn vải ăn no lại nằm
Bà già đã tám mươi tư
Ngồi trông cửa sổ gởi thư lấy chồng
Bà già đi chợ cầu Bông
Hỏi thăm thầy bói lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng !
Lợi thi có lợi nhưng răng không còn
Ba năm ở với người đần
Chẳng bằng một lúc ghé gần người khôn
Bắc thang lên hỏi ông trời
Có tiền cho gái có đòi được chăng ?
Cá tươi xem lấy đôi mang
Người khôn xem lấy đôi hàng tóc mai
Tóc mai sợi vắn sợi dài
Có đâu mặt rỗ đá mài không trơn
Gần mực thì đen gần đèn thì sáng
Phân tích:
“Mực” có màu đen, là tượng trưng cho những cái xấu xa, những điều không tốt đẹp. Tay khi bị dính mực thì sẽ dính màu đen của mực. Vậy nên “gần mực thì đen” tức là khi ta tiếp xúc với những điều xấu thì sẽ dễ dàng bị tiêm nhiễm theo. Đối ngược với mực, “đèn” lại là một vật phát ra ánh sáng khiến cho mọi thứ xung quanh trở nên rõ ràng hơn. Vậy nên, “đèn” trưng cho những điều tốt đẹp. “Gần đèn thì sáng” ý muốn nói đến việc ta được sống trong môi trường lành mạnh thì cuộc sống sẽ được ảnh hưởng nhiều về mặt tích cực. Như vậy, cả câu tục ngữ “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng” chính là lời nhắc nhở cho chúng ta phải biết lựa chọn những cái tốt, cái phù hợp với bản thân để phát triển.
Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng
Trong một lớp học, không phải ai cũng là người tốt. “Con sâu làm rầu nồi canh”, sẽ có những bạn học sinh lười học, ham chơi, vô kỉ luật. Đồng thời, bên cạnh đó, nhiều bạn cũng đang cố gắng học hành chăm chỉ, lễ phép với thầy cô, chan hòa với bạn bè. Bởi vậy, nếu chúng ta không cẩn thận trong việc lựa chọn một người bạn để chơi thích hợp, sẽ dễ gặp phải những người bạn không tốt. Họ sẽ tiêm nhiễm cho chúng ta những thói hư tật xấu, làm ảnh hưởng tới cuộc sống của mình. Ngược lại, nếu chịu khó học hỏi những bạn học giỏi, có ý thức, bản thân sẽ có nhiều tiến bộ hơn, kết quả học tập cũng sẽ được cải thiện đáng kể.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, câu tục ngữ vẫn còn có mặt khiếm khuyết. Thực tế không phải ai cũng dễ dàng bị lôi kéo bởi môi trường xấu. “Gàn bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”, có rất nhiều người tuy cuojc sống khó khăn, vất vả, phải tiếp xúc nhiều với những thơi hư tật xấu của xã hội, nhưng họ vẫn giữ được cho mình một nếp sống lành mạnh. Hơn nữa, với những bạn xấu, nếu được các bạn tốt chơi cùng, hướng dẫn khuyên nhủ, thì cũng sẽ có sự thay đổi về nhận thức. Những bạn hư được ngồi cùng với những bạn ngoan sẽ nhìn thấy mặt thiếu sót của bản thân mà sửa đổi, cố gắng.
Câu tục ngữ là một lời khuyên đúng đắn nhưng đồng thời chúng ta cũng cần phải xem xát một vấn đề trên nhiều khía cạnh. Diều quan trọng ở đây chính là ý thức của bản thân trong việc rèn luyện đạo đức và học tập.
Giải thích nghĩa của 2 từ mặt trong câu thơ "ngửa mặt lên nhìn mặt". Từ nào được dùng theo nghĩa gốc? Từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Chỉ ra phương thức chuyển nghĩa trong trường hợp này? Phân tích cái hay của việc sử dụng từ "mặt"?
Tham khảo nha em:
Từ mặt thứ hai trong câu đầu khổ thơ trên được sử dụng với nghĩa chuyển.
Nghĩa chuyển đó là: mặt trăng, là những quá khứ ân nghĩa thủy chung gắn bó với thiên nhiên mà con người đã lãng quên. Để rồi khi đối diện lại với những năm tháng mà bản thân vô tình quên lãng đó, con người cảm thấy hổ thẹn, ân hận
Cái hay của việc sử dụng từ này trong văn cảnh là: tạo ra cuộc gặp gỡ bất ngờ của con người với vầng trăng, hay chính là con người đang đối diện với quá khứ của mình. Những kỷ niệm, quá khứ mà con người vô tình quên lãng đó làm cho con người cảm thấy ân hận, rưng rưng. Từ đó, bài thơ gợi nhắc chúng ta về thái độ sống ân nghĩa thủy chung, không được lãng quên quá khứ.
Giả trong sứ giả có nghĩa là người, kẻ. Hãy tìm một số từ có yếu tố giả được dùng theo nghĩa như vậy và giải thích nghĩa của những từ đó.
- Tác giả: người tạo ra tác phẩm, sản phẩm (bài thơ, bài văn,…)
- Độc giả: người đọc.
1. Giả trong sứ giả có nghĩa là người, kẻ. Hãy tìm một số từ có yếu tố giả được dùng theo nghĩa như vậy và giải thích nghĩa của những từ đó.
Hành giả: Những người chưa xuất gia, nhưng ở chùa làm công quả.
Tác giả: Là người sáng tác thơ, văn, truyện,...
Độc giả: Người đọc (nói chung)
Thính giả: Người nghe (nói chung)
Khán giả: Người theo dõi (nói chung)
Diễn giả: Người thuyết minh, giảng giải, giải thích.
Viết một đoạn văn ( từ 7 - 10 câu ) giới thiệu về một tác phẩm văn học mà em yêu thích trong đó có sử dụng từ văn nghĩa chuyển ( gạch chân từ được dùng theo nghĩa chuyển )
1) Viếng lăng Bác, một bài thơ xuất sắc của nhà thơ Viễng Phương. (2) Bài thơ ấy được sáng tác vào tháng 4/1976, khi nhà thơ có dịp ra công tác ở miền Bắc, ông vào lăng viếng Bác, niềm xúc dâng trào ông đã viết nên bài thơ này. (3) Qua những dòng thơ tràn đầy cảm xúc, ta có thể thấy được ở nhà thơ một tình cảm rất chân thành dành cho Bác – vị cha già kính yêu của dân tộc. (4) Và, có lẽ mỗi chúng ta khi đọc qua bài thơ này thì sẽ không ai là không xúc động trước tình cảm của nhà thơ
Tham khảo:
Sọ Dừa là truyện cổ tích mà em rất yêu thích. Sọ Dừa khi sinh ra đã có ngoại hình kỳ lạ không tay không chân, tròn như một quả dừa. Nhưng chàng lại có những phẩm chất tốt đẹp. Với tấm lòng hiếu thảo, Sọ Dừa đã nhờ mẹ xin vào nhà phú ông chăn bò thuê để phụ giúp mẹ. Ba cô con gái nhà phú ông thay phiên nhau đưa cơm cho Sọ Dừa. Nhưng chỉ có cô út với tấm lòng nhân hậu là đối đãi tử tế với Sọ Dừa. Phát hiện Sọ Dừa không phải người trần, cô út đem lòng yêu mến. Hai người nên duyên vợ chồng, sống với nhau rất hạnh phúc. Sọ Dừa thi đỗ trạng nguyên, được vua cử đi xứ. Trước khi đi, chàng đưa cho vợ một con dao, hai quả trứng gà, dặn luôn mang bên người. Lại nói hai cô chị vì muốn thay thế em gái làm bà trạng, tính kệ hãm hại em khiến cô rơi xuống biển. Nhờ những đồ vật chồng đưa cho, cô thoát chết và chờ được ngày chồng đến cứu. Trải qua nhiều sóng gió, cuối cùng hai vợ chồng Sọ Dừa có được cuộc sống hạnh phúc. Qua truyện Sọ Dừa, nhân dân ta đã gửi gắm ước mơ về một cuộc sống công bằng, cái thiện chiến thắng cái ác. Nhân vật Sọ Dừa đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng mỗi người đọc.
a) Trong câu thơ Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo (Nguyễn Khuyến), từ lá được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Hãy xác định nghĩa từ đó.
b) Trong tiếng Việt từ lá còn được dùng theo nhiều nghĩa khác nhau trong những trường hợp sau:
- lá gan, lá phổi, lá lách,..
- lá thư, lá đơn, lá thiếp, lá phiếu, lá bài,...
-lá cờ, lá buồm,..
-lá cót, lá chiếu, lá thuyền,..
- lá tôn, lá đồng, lá vàng,...
Hãy xác định nghĩa của từ lá trong mỗi trường hợp kể trên, cho cơ sở và phương thức chuyển nghĩa của từ lá.
a, Từ lá được dùng theo nghĩa gốc: chỉ một bộ phận của cây, thường có màu xanh, hình dáng mỏng, mặt có gân lá
b, Từ lá được hiểu theo nghĩa chuyển:
- Lá gan, lá phổi, lá lách: những từ lá chỉ các bộ phận trong cơ thể con người
- Lá thư, lá đơn, lá phiếu, lá thiếp, lá bài: chỉ các sự vật bằng giấy
- Lá cờ, lá buồm: chỉ vật làm bằng vải
- Lá cót, lá chiếu, lá thuyền: những vật làm bằng chất liệu như gỗ, cói, tre, nứa…
- Lá tôn, lá đồng, lá vàng: từ lá dùng với các từ chỉ vật làm bằng kim loại
- Cơ sở và phương thức chuyển nghĩa: trong các từ trên tuy trường nghĩa khác nhau, nhưng đều dùng với các vật có điểm giống nhau (tương đồng): đều là các vật có hình dáng mỏng dẹt, bề mặt như lá cây.