Tuấn Duy Nguyễn
Xem chi tiết
Thảo Phương
Xem chi tiết
Thanh An
27 tháng 6 2023 lúc 10:07

THAM KHẢO!

a.

Phương diện

Văn bản nghị luận văn học

Văn bản nghị luận xã hội

Đối tượng nghị luận

Vấn đề, khía cạnh trong tác phẩm văn học.

Vấn đề, hiện tượng trong đời sống hoặc vấn đề về tư tưởng, đạo lí.

Phạm vi nghị luận

Gói gọn trong tác phẩm văn học.

Bao quát các vấn đề trong cuộc sống.

Mục đích nghị luận

Nêu ra quan điểm về vấn đề, hiện tượng văn học.

Nêu quan điểm về vấn đề, hiện tượng, tư tưởng trong đời sống.

Lí lẽ và dẫn chứng

Chủ yếu dựa vào nguyên liệu từ tác phẩm văn học.

Đa dạng hơn so với văn bản nghị luận văn học.

Thanh An
1 tháng 9 2023 lúc 11:17

tham khảo

__

b.

Phương diện

Văn bản nghị luận trung đại

Văn bản nghị luận hiện đại

Hình thức

- Cố định ở một số thể loại riêng biệt: chiếu, hịch, cáo, tấu...

- Sử dụng Hán văn.

- Câu văn thường tuân theo các quy tắc: biền ngẫu, dụng điển.

- Chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng Nho - Phật - Đạo.

- Ngôn ngữ đời thường, hiện đại.

- Lập luận phụ thuộc vào lí lẽ và dẫn chứng.

- Có thể sử dụng biện pháp tu từ để tạo nên yếu tố biểu cảm, tăng sức thuyết phục cho bài viết.

Nội dung

Thường bàn tới những vấn đề tầm cỡ quốc gia, liên quan đến quốc kế, dân an.

Đề tài rộng, phong phú.

Quoc Tran Anh Le
Xem chi tiết
Hà Quang Minh
26 tháng 11 2023 lúc 12:18

a.

Phương diện

Văn bản nghị luận văn học

Văn bản nghị luận xã hội

Đối tượng nghị luận

Vấn đề, khía cạnh trong tác phẩm văn học.

Vấn đề, hiện tượng trong đời sống hoặc vấn đề về tư tưởng, đạo lí.

Phạm vi nghị luận

Gói gọn trong tác phẩm văn học.

Bao quát các vấn đề trong cuộc sống.

Mục đích nghị luận

Nêu ra quan điểm về vấn đề, hiện tượng văn học.

Nêu quan điểm về vấn đề, hiện tượng, tư tưởng trong đời sống.

Lí lẽ và dẫn chứng

Chủ yếu dựa vào nguyên liệu từ tác phẩm văn học.

Đa dạng hơn so với văn bản nghị luận văn học.

b.

Phương diện

Văn bản nghị luận trung đại

Văn bản nghị luận hiện đại

Hình thức

- Cố định ở một số thể loại riêng biệt: chiếu, hịch, cáo, tấu...

- Sử dụng Hán văn.

- Câu văn thường tuân theo các quy tắc: biền ngẫu, dụng điển.

- Chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng Nho - Phật - Đạo.

- Ngôn ngữ đời thường, hiện đại.

- Lập luận phụ thuộc vào lí lẽ và dẫn chứng.

- Có thể sử dụng biện pháp tu từ để tạo nên yếu tố biểu cảm, tăng sức thuyết phục cho bài viết.

Nội dung

Thường bàn tới những vấn đề tầm cỡ quốc gia, liên quan đến quốc kế, dân an.

Đề tài rộng, phong phú.

Khánh Vy
Xem chi tiết
Đỗ Tuệ Lâm
9 tháng 3 2022 lúc 17:18

C

Duong Nguyen
9 tháng 3 2022 lúc 17:18

A

Vũ Quang Huy
9 tháng 3 2022 lúc 17:18

c

D.H.M
Xem chi tiết
Tomioka Giyuu
Xem chi tiết
Lê Quang Minh
17 tháng 2 2021 lúc 19:26

B)Bình Ngô Đại Cáo

Được viết năm 1428 bởi Nguyễn Trãi như một tuyên bố chiến thắng quân Minh

Tác phẩm văn học nào sau đây không được sáng tác vào thời Lê sơ? 

a. Hịch tướng sĩ

b. Bình Ngô đại cáo

c. Quốc âm thi tập

d. Hồng Đức quốc âm thi tập

Trịnh Long
17 tháng 2 2021 lúc 19:43

A. Hịch tướng sĩ

Song Ngư
Xem chi tiết
Dang Quoc Tuan
4 tháng 11 2017 lúc 20:54

Mình chỉ thuộc nam quốc sơn hà thôi:

Nam quốc sơn hà Nam đế cư

Tiệt nhiên phận định tại thiên thư

Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm

Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư

Hải yến 5b
4 tháng 11 2017 lúc 20:54

Nam Quốc Sơn Hà Nam đế cư

Tiệt nhiên định phận tại Thiên thư 

Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm

Như đẳng hành khan thủ bại hư 

Ahwi
4 tháng 11 2017 lúc 20:54

                                Nam quốc sơn hà

Nam quốc sơn hà Nam đế cư

Tiệt nhiên phận định tại thiên thư

Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm

Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư

                        Bình ngô đại cáo

Cái văn: 
Nhân nghĩa chi cử, yếu tại an dân, 
Điếu phạt chi sư mạc tiên khử bạo. 
Duy, ngã Đại Việt chi quốc, 
Thực vi văn hiến chi bang. 
Sơn xuyên chi phong vực ký thù, 
Nam bắc chi phong tục diệc dị. 
Tự Triệu, Đinh, Lý, Trần chi triệu tạo ngã quốc, 
Dữ Hán, Đường, Tống, Nguyên nhi các đế nhất phương. 
Tuy cường nhược thì hữu bất đồng, 
Nhi hào kiệt thế vị thường phạp. 
Cố Lưu Cung tham công dĩ thủ bại, 
Nhi Triệu Tiết hiếu đại dĩ xúc vong. 
Toa Đô ký cầm ư Hàm Tử quan, 
Ô Mã hựu ế ư Bạch Đằng hải. 
Kê chư vãng cổ, 
Quyết hữu minh trưng. 
Khoảnh nhân Hồ chính chi phiền hà. 
Chí sử nhân tâm chi oán bạn. 
Cuồng Minh tứ khích, nhân dĩ độc ngã dân; 
Ác đảng hoài gian, cánh dĩ mại ngã quốc. 
Hân thương sinh ư ngược diệm, 
Hãm xích tử ư hoạ khanh. 
Khi thiên võng dân, quỷ kế cái thiên vạn trạng; 
Liên binh kết hấn nẫm ác đãi nhị thập niên. 
Bại nghĩa thương nhân, càn khôn kỷ hồ dục tức; 
Trọng khoa hậu liễm, sơn trạch mi hữu kiết di. 
Khai kim trường tái mạo lam chướng nhi phủ sơn đào sa, 
Thái minh châu tắc xúc giao long nhi căng yêu thộn hải. 
Nhiễu dân thiết huyền lộc chi hãm tịnh, 
Điển vật chức thuý cầm chi võng la. 
Côn trùng thảo mộc giai bất đắc dĩ toại kỳ sinh, 
Quan quả điên liên câu bất hoạch dĩ an kỳ sở. 
Tuấn sinh linh chi huyết dĩ nhuận kiệt hiệt chi vẫn nha; 
Cực thổ mộc chi công dĩ sùng công tư chi giải vũ. 
Châu lý chi chinh dao trọng khốn, 
Lư diêm chi trữ trục giai không. 
Quyết Đông Hải chi thuỷ bất túc dĩ trạc kỳ ô, 
Khánh Nam Sơn chi trúc bất túc dĩ thư kỳ ác. 
Thần dân chi sở cộng phẫn, 
Thiên địa chi sở bất dung. 

Dư: 
Phấn tích Lam Sơn, 
Thê thân hoang dã. 
Niệm thế thù khởi khả cộng đới, 
Thệ nghịch tặc nan dữ câu sinh. 
Thống tâm tật thủ giả thuỳ thập dư niên, 
Thường đảm ngoạ tân giả cái phi nhất nhật. 
Phát phẫn vong thực, mỗi nghiên đàm thao lược chi thư, 
Tức cổ nghiệm kim, tế suy cứu hưng vong chi lý. 
Đồ hồi chi chí, 
Ngộ mị bất vong. 
Đương nghĩa kỳ sơ khởi chi thì, 
Chính tặc thế phương trương chi nhật. 

Nại dĩ: 
Nhân tài thu diệp, 
Tuấn kiệt thần tinh. 
Bôn tẩu tiên hậu giả ký phạp kỳ nhân, 
Mưu mô duy ác giả hựu quả kỳ trợ. 
Đặc dĩ cứu dân chi niệm, mỗi uất uất nhi dục đông; 
Cố ư đãi hiền chi xa, thường cấp cấp dĩ hư tả. 

Nhiên kỳ: 
Đắc nhân chi hiệu mang nhược vọng dương, 
Do kỷ chi thành thậm ư chửng nịch. 
Phẫn hung đồ chi vị diệt, 
Niệm quốc bộ chi tao truân. 
Linh Sơn chi thực tận kiêm tuần, 
Khôi Huyện chi chúng vô nhất lữ. 
Cái thiên dục khốn ngã dĩ giáng quyết nhiệm, 
Cố dữ ích lệ chí dĩ tế vu nan. 
Yết can vi kỳ, manh lệ chi đồ tứ tập; 
Đầu giao hưởng sĩ, phụ tử chi binh nhất tâm. 
Dĩ nhược chế cường, hoặc công nhân chi bất bị; 
Dĩ quả địch chúng thường thiết phục dĩ xuất kỳ. 

Tốt năng: 
Dĩ đại nghĩa nhi thắng hung tàn, 
Dĩ chí nhân nhi dị cường bạo. 
Bồ Đằng chi đình khu điện xế, 
Trà Lân chi trúc phá hôi phi. 
Sĩ khí dĩ chi ích tăng, 
Quân thanh dĩ chi đại chấn. 
Trần Trí, Sơn Thọ văn phong nhi sỉ phách, 
Lý An, Phương Chính giả tức dĩ thâu sinh. 
Thừa thắng trường khu, Tây Kinh ký vị ngã hữu; 
Tuyển binh tiến thủ, Đông Đô tận phục cựu cương. 
Ninh Kiều chi huyết thành xuyên, lưu tinh vạn lý; 
Tốt Động chi thi tích dã, di xú thiên niên. 
Trần Hiệp tặc chi phúc tâm, ký kiêu kỳ thủ; 
Lý Lượng tặc chi gian đố, hựu bạo quyết thi. 
Vương Thông lý loạn nhi phần giả ích phần, 
Mã Anh cứu đấu nhi nộ giả ích nộ. 
Bỉ trí cùng nhi lực tận, thúc thủ đãi vong; 
Ngã mưu phạt nhi tâm công, bất chiến tự khuất. 
Vị bỉ tất dị tâm nhi cải lự, 
Khởi ý phục tác nghiệt dĩ tốc cô. 
Chấp nhất kỷ chi kiến dĩ giá hoạ ư tha nhân, 
Tham nhất thì chi công dĩ di tiếu ư thiên hạ. 
Toại linh Tuyên Đức chi giảo đồng, độc binh vô yếm; 
Nhưng mệnh Thạnh Thăng chi noạ tướng, dĩ du cứu phần. 
Đinh vị cửu nguyệt Liễu Thăng toại dẫn binh do Khâu Ôn nhi tiến, 
Nản niên thập nguyệt Mộc Thạnh hựu phân đồ tự Vân Nam nhi lai. 
Dư tiền ký tuyển binh tái hiểm dĩ tồi kỳ phong, 
Dư hậu tái điều binh tiệt lộ dĩ đoạn kỳ thực. 
Bản nguyệt thập bát nhật Liễu Thăng vị ngã quân sở công, kế truỵ ư Chi Lăng chi dã; 
Bản nguyệt nhị thập nhật Liễu Thăng hựu vị ngã quân sở bại, thân tử ư Mã An chi sơn. 
Nhị thập ngũ nhật Bảo Định bá Lương Minh trận hãm nhi táng khu, 
Nhị thập bát nhật Thượng thư Lý Khánh kế cùng nhi vẫn thủ. 
Ngã toại nghênh nhận nhi giải, 
Bỉ tự đảo qua tương công. 
Kế nhi tứ diện thiêm binh dĩ bao vi, 
Kỳ dĩ thập nguyệt trung tuần nhi điễn diệt. 
Viên tuyển tì hưu chi sĩ, 
Thân mệnh trảo nha chi thần. 
Ẩm tượng nhi hà thuỷ càn, 
Ma đao nhi sơn thạch khuyết. 
Nhất cổ nhi kình khô ngạc đoạn, 
Tái cổ nhi điểu tán quân kinh. 
Quyết hội nghĩ ư băng đê, 
Chấn cương phong ư cảo diệp. 
Đô đốc Thôi Tụ tất hành nhi tống khoản, 
Thượng thư Hoàng Phúc diện phọc dĩ tựu cầm. 
Cương thi tái Lượng Giang Lượng Sơn chi đồ, 
Chiến huyết xích Xương Giang Bình Than chi thuỷ. 
Phong vân vị chi biến sắc, 
Nhật nguyệt thảm dĩ vô quang. 
Kỳ Vân Nam binh vị ngã quân sở ách ư Lê Hoa, tự đỗng nghi hư hạt nhi tiên dĩ phá phủ; 
Kỳ Mộc Thạnh chúng văn Thăng quân sở bại ư Cần Trạm, toại lận tạ bôn hội nhi cận đắc thoát thân. 
Lãnh Câu chi huyết chử phiếu, giang thuỷ vị chi ô yết; 
Đan Xá chi thi sơn tích, dã thảo vị chi ân hồng. 
Lưỡng lộ cứu binh ký bất toàn chủng nhi câu bại, 
Các thành cùng khấu diệc tướng giải giáp dĩ xuất hàng. 
Tặc thủ thành cầm, bỉ ký trạo ngạ hổ khất liên chi vĩ; 
Thần võ bất sát, dư diệc thể thượng đế hiếu sinh chi tâm. 
Tham tướng Phương Chính, Nội quan Mã Kỳ, tiên cấp hạm ngũ bách dư sưu, ký độ hải nhi do thả hồn phi phách tán; 
Tổng binh Vương Thông, Tham chính Mã Anh, hựu cấp mã sổ thiên dư thất, dĩ hoàn quốc nhi ích tự cổ lật tâm kinh. 
Bỉ ký uý tử tham sinh, nhi tu hảo hữu thành; 
Dư dĩ toàn quân vi thượng, nhi dục dân chi đắc tức. 
Phi duy mưu kế chi cực kỳ thâm viễn, 
Cái diệc cổ kim chi sở vị kiến văn. 
Xã tắc dĩ chi điện an, 
Sơn xuyên dĩ chi cải quan. 
Càn khôn ký bĩ nhi phục thái, 
Nhật nguyệt ký hối nhi phục minh. 
Vu dĩ khai vạn thế thái bình chi cơ, 
Vu dĩ tuyết thiên địa vô cùng chi sỉ. 
Thị do thiên địa tổ tông chi linh hữu, 
Dĩ mặc tương âm hữu nhi trí nhiên dã. 

Ô hô! 
Nhất nhung đại định, 
Hất thành vô cạnh chi công; 
Tứ hải vĩnh thanh, 
Đản bố duy tân chi cáo. 

Bá cáo hà nhĩ, 
Hàm sử văn tri.

thùy linh
Xem chi tiết
Đinh Hoàng Yến Nhi
Xem chi tiết
Nguyễn Tuấn Dĩnh
13 tháng 1 2017 lúc 8:39

Chọn đáp án: B.

Hương Trà
Xem chi tiết
Amee
28 tháng 3 2021 lúc 21:34

tham khảo

 

Ba văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta thuộc ba thể khác nhau của nghị luận trung đại (chiếu, hịch, cáo). Ba tác phẩm này ra đời trong ba hoàn cảnh khác nhau và được viết với mục đích cụ thể khác nhau, nhưng tất cả chúng đều là những áng văn chính luận mang ý nghĩa lịch sử đặc biệt, gắn liền với những sự kiện trọng đại trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.

- Ba tác phẩm nghị luận này vừa là những áng văn chương bất hủ, vừa là những văn kiện lịch sử quan trọng gắn liền với các tên tuổi chói lọi trong lịch sử dân tộc. Chúng không chỉ mang tư tưởng, tình cảm của các cá nhân kiệt xuất mà còn kết tinh tình thần, ý chí của cả dân tộc trong những thời điểm lịch sử trọng đại.

- Cả ba văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta đều thể hiện một cách hùng hồn, thiết tha lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần dân tộc sâu sắc.

- Tất nhiên, nét chung này thể hiện ở từng tác phẩm có những nội dung cụ thể riêng biệt. Chẳng hạn, ở Chiếu dời đô, nổi bật là ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang lớn manh, mong muốn non sông muôn thuở phát triển, vững bền. Nổi bật ở Hịch tướng sĩ là lòng căm thù sục sôi lũ giặc ngang ngược, bạo tàn, là tinh thần quyết chiến quyết thắng của dân tộc. Nổi bật ở Nước Đại Việt ta lại là ý thức sâu sắc, đầy tự hào về dân tộc, là sự khẳng định đanh thép về quyền độc lập tự chủ, về truyền thống văn hiến và anh hùng của đất nước.