Một mẫu phóng xạ Po (210) có khối lượng 100g .chu kì bán rã T = 138ngày .đọ phóng xạ sau 552ngày là ?
Chất phóng xạ Po\(^{^{209}_{84}}\)là chất phóng xạ a.Lúc đầu poloni có khối lượng 1 kg. Khối lượng polomi còn lại sau thời gian bằng một chu kì bán rã là
A. 0,5 kg
B. 2g
C. 0,5g
D. 2 kg
Chất phóng xạ \(Po_{84}^{209}\) là chất phóng xạ a.Lúc đầu poloni có khối lượng 1 kg. Khối lượng polomi còn lại sau thời gian bằng một chu kì bán rã là
A. 0,5 kg
B. 2g
C. 0,5g
D. 2 kg
Chất phóng xạ polonium-210 có chu kì bán rã là 138 ngày. Điều này có nghĩa là cứ sau 138 ngày, lượng polonium còn lại trong một mẫu chỉ bằng một nửa lượng ban đầu. Một mẫu 100 g có khối lượng polonium-210 còn lại sau \(t\) ngày được tính theo công thức \(M\left( t \right) = 100{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{\frac{t}{{138}}}}\)(g).
(Nguồn:https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/element/Polonium#section=Atomic-Mass-Half-Life-and-Decay)
a) Khối lượng polonium-210 còn lại bao nhiêu sau 2 năm?
b) Sau bao lâu thì còn lại 40 g polonium-210?
a, Khối lượng polonium-210 còn lại sau 2 năm là:
\(M\left(730\right)=100\cdot\left(\dfrac{1}{2}\right)^{\dfrac{730}{138}}\approx1,92\left(g\right)\)
b, Ta có:
\(M\left(t\right)=40\\ \Leftrightarrow40=100\cdot\left(\dfrac{1}{2}\right)^{\dfrac{t}{138}}\\ \Leftrightarrow\left(\dfrac{1}{2}\right)^{\dfrac{t}{138}}=\dfrac{4}{10}\\ \Leftrightarrow\dfrac{t}{138}=log_{\dfrac{1}{2}}\left(\dfrac{4}{10}\right)\\ \Leftrightarrow t=138\cdot log_{\dfrac{1}{2}}\left(\dfrac{4}{10}\right)\approx182,43\)
Vậy sau 183,43 ngày thì còn lại 40g polonium-210.
Ban đầu một mẫu chất phóng xạ nguyên chất có khối lượng m 0 , chu kì bán rã của chất này là 3,8 ngày. Sau 15,2 ngày khối lượng của chất phóng xạ đó còn lại là 2,24g. Khối lượng m 0 là
A. 5,60g
B. 35,84g
C. 17,92g
D. 8,96g
Ban đầu một mẫu chất phóng xạ nguyên chất có khối lượng m 0 , chu kì bán rã của chất này là 3,8 ngày. Sau 15,2 ngày khối lượng của chất phóng xạ đó còn lại 2,24 g. Khối lượng m 0 là
A. 5,6 g
B. 8,96 g
C. 35,84 g
D. 17,92 g
Một mẫu chất phóng xạ Rađôn R n 222 có khối lượng ban đầu là m 0 = l m g . Sau 15,2 ngày, độ phóng xạ của mẫu giảm 93,75%. Chu kì bán rã của rađôn nhận giá trị nào sau đây?
A. 3,8 ngày
B. 7,2 ngày
C. l ngày
D. 25 ngày
Một mẫu chất phóng xạ Rađôn Rn 222 có khối lượng ban đầu là m 0 = 1 mg . Sau 15,2 ngày, độ phóng xạ của mẫu giảm 93,75%. Chu kì bán rã của rađôn nhận giá trị nào sau đây?
A. 3,8 ngày.
B. 7,2 ngày.
C. l ngày.
D. 25 ngày.
Ban đầu có một mẫu Po210 nguyên chất khối lượng 1 (g) sau một thời gian nó phóng xạ α và chuyển thành hạt nhân Pb206 với khối lượng là 0,72 (g). Biết chu kì bán rã Po là 138 ngày. Tuổi mẫu chất trên là
A. 264 ngày
B. 96 ngày
C. 101 ngày
D. 102 ngày
Chất phóng xạ P 84 210 o có chu kì bán rã 138 ngày phóng xạ α biến đổi thành hạt chì P 82 206 b . Lúc đầu có 0,2 g Po nguyên chất, sau 414 ngày khối lượng chì thu được là
A. 0,0245 g.
B. 0,172 g.
C. 0,025 g.
D. 0,175 g.
Chọn đáp án B
Khối lượng Po bị phân rã sau khoảng thời gian 414 ngày là
Khối lượng chì được tạo thành ứng với sự phân rã của 0,175 g Po là:
Chất phóng xạ P 84 210 o có chu kì bán rã 138 ngày phóng xạ α biến đổi thành hạt chì P 82 206 b . Lúc đầu có 0,2 g Po nguyên chất, sau 414 ngày khối lượng chì thu được là
A. 0,0245 g.
B. 0,172 g.
C. 0,025 g.
D. 0,175 g.