Thành ngữ ko đồng nghĩa với một nắng hai sương
A thức khuya dậy sớm
B cày sâu cuốc bẫm
C đầu tắt mặt tối
Đ chân lấm tay bùn
Giải nghĩa các thành ngữ có yếu tố Hán Việt sau và đặt một câu với mỗi thành ngữ:
a. vô tiền khoáng hậu
b. dĩ hòa vi quý
c. đồng sàng dị mộng
d. chúng khẩu đồng từ
e. độc nhất vô nhị
a. vô tiền khoáng hậu: Vô tiền khoáng hậu là câu thành ngữ ý nói những điều chưa từng xảy ra trong quá khứ, và cũng “rất khó” xảy ra trong tương lai. Giải nghĩa lối chiết tự: Vô = không | Tiền = trước | Khoáng = trống trải, rộng lớn | Hậu = sau.
- Đặt câu: “Bình Ngô đại cáo” là một áng văn vô tiền khoáng hậu.
b. dĩ hòa vi quý: Ý nghĩa cả câu khuyên con người ta giao tiếp hòa thuận, hòa nhã khi tiếp xúc lẫn nhau. Việc hòa hợp, nhường nhịn lẫn nhau sẽ giúp cải thiện mối quan hệ giữa hai người.
- Đặt câu: Họ đối xử với nhau rất dĩ hòa vi quý.
c. đồng sàng dị mộng: Sống gần nhau, nhưng không cùng một chí hướng.
- Đặt câu: Vợ chồng đồng sàng dị mộng.
d. chúng khẩu đồng từ: Nhiều người cùng nói một ý giống nhau.
- Đặt câu: Chỉ cần chúng khẩu đồng từ chúng ta nhất định sẽ thuyết phục được họ.
e. độc nhất vô nhị: Thứ độc đáo, chỉ có một mà không có hai.
- Đặt câu: Tính cách quái đản của cô ấy đúng là độc nhất vô nhị.
Viết một bài văn nêu cảm nhận của em về bài thơ sau:
Thương cha
Thương cha nhiều lắm cha ơi
Cày sâu cuốc bẫm, một đời của cha
Đồng gần rồi tới ruộng xa
Ban mai vừa nở, chiều tà, sương rơi
Nếp nhăn vầng trán bên đời
Vai cha mái ấm bầu trời tình thương
Dìu con từng bước từng đường
Lo toan vất vả đêm trường năm canh
Bàn tay khô cứng, sỏi, sành
Ôm con con mưa nắng, dỗ dành, chở che
Cha là chiếc võng trưa hè
Ru con ngon giấc tuổi thơ ngọt ngào
Cha là những hạt mưa rào
Cho con uống mát biết bao nhiêu lần
Giờ đây con đã lớn khôn
Công cha như núi Thái Sơn trong lòng!!!
Giúp mình bài này với ạ, mình cảm ơn!
pov : bạn tìm đáp án của bài nhưng lại thấy bài này ko có câu trả lời
cắt đuôi đồng nghĩa với thừa cắt đầu đồng nghĩa với vừa lòng anh để nguyên thành quả ngọc lành mùa hè nóng bức chúng ta muốn ăn Là chữ gì
Hãy kể lại một truyện ngụ ngôn mà ý nghĩa của nó có gắn với một thành ngữ.
Được một hôm rảnh rỗi, không có khách nào vào xem bói. Cả năm ông thầy bói liền ngồi bàn luận xem con voi có hình thù như thế nào. Nghe thấy sắp có voi đi qua, năm thầy bói liền chung tiền biếu tặng người chủ của con voi để xin cho con voi đứng lại một lát. Vậy là mỗi thầy bói sờ vào một bộ phận của con voi. Mỗi người tưởng tượng ra hình thù của con voi khác nhau. Không ai chịu nhường ai. Cuối cùng, họ đánh nhau sứt đầu mẻ trán.
Quê hương anh nước mặt đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
(Chính Hữu, Đồng chí)
a. Tìm nét chung về nghĩa của các cụm từ in đậm trong hai câu thơ trên.
b. Nét chung về nghĩa của các cụm từ đó có giá trị gì đối với việc thể hiện cảm xúc trong bài thơ?
c. Cụm từ đất cày lên sỏi đá gợi liên tưởng đến thành ngữ nào? Giải nghĩa thành ngữ đó.
Tham khảo
a. Nét chung về nghĩa của 2 cụm từ in đậm nước mặt đồng chua và đất cày lên sỏi đá: cảnh ngộ xuất thân nghèo khó, đất đai nghèo nàn gây khó khăn cho hoạt động canh tác và sản xuất.
b. Nét chung về nghĩa đó góp phần thể hiện cơ sở hình thành tình đồng chí là chung cảnh ngộ và xuất thân nghèo khó. Qua đó hình thành sự sẻ chia, đồng cảm giữa những người lính xa lạ khi gặp nhau tại chiến trường.
c. Cụm từ đất cày lên sỏi đá gợi liên tưởng đến thành ngữ Chó ăn đá, gà ăn sỏi, ý chỉ vùng đất trung du khô cằn, khó canh tác.
Tham khảo!
a.Đoạn trích trên thể nói tới cơ sở hình thành tình đồng chí:
“Nước mặn đồng chua”: vùng đất nghèo ven biển nhiễm phèn, nhiễm mặn khó làm ăn.
“Đất cày lên sỏi đá”: nơi đồi núi, trung du, đất đá bị ong hóa, khó canh tác.
b.Thành ngữ được sử dụng trong đoạn thơ trên:
Hai thành ngữ này để nhằm chỉ ra sự tương đồng về cảnh ngộ, xuất thân nghèo khó là cơ sở hình thành tình đồng chí.
c. Cụm từ đất cày lên sỏi đá gợi liên tưởng đến thành ngữ
Bàn tay ta làm nên tất cả.... Có sức người sỏi đá cũng thành cơm
"bàn tay" biểu tượng cho sức lao động; "sỏi đá" biểu tượng cho đất đai hoang hóa khô cằn; "cơm" biểu tượng cho thành quả lao động. Ý thơ bật ra: có sức lao động là có tất cả.
Đọc thành ngữ, tục ngữ sau:
- Cắn răng chịu đựng
- Dám làm dám chịu
- Mình làm mình chịu, kêu mà ai thương
- Chân mình thì lấm bê bê/ Lại cầm bó đuốc đi rê chân người
Cho biết thành ngữ, tục ngữ nào có nội dung liên quan một phần tới thông điệp được nêu trong văn bản. Vì sao em xác định như vậy?
Các câu thành ngữ, tục ngữ có nội dung liên quan đến thông điệp của văn bản:
- Dám làm dám chịu
- Mình làm mình chịu, kêu mà ai thương
- Chân mình thì lầm bê bê/ lại cầm bó đuốc đi rê chân người.
Nó liên quan đến văn bản vì: ở câu Dám làm dám chịu nói đến việc khi đã làm việc gì đó, dù hệ quả có thế nào đi chăng nữa thì cũng dám gánh vác trách nhiệm đối với việc mình làm; ở câu Mình làm mình chịu, kêu mà ai thương cũng nói đến việc tự chịu trách nhiệm với những việc mình làm và không oán thán, trách cứ ai; Ở câu Chân mình thì lầm bê bê/ lại cầm bó đuốc đi rê chân người cho thấy điển hình của một người không dám chịu trách nhiệm với những hành vi, việc làm của mình, chỉ chăm chăm đi kiếm tìm, chỉ trích lỗi lầm của người khác do đó sẽ bị người khác khinh bỉ, làm cho mối quan hệ trở nên xấu đi.
Xác định thành ngữ trong câu văn sau và nêu tác dụng của thành ngữ ấy:
Tôi ba chân bốn cẳng lội xuống nước, không kịp xắn hai ông quần, bùn dưới chân tôi kêu lép bép.
(Đỗ Chu, Bồng chanh đỏ)
Thành ngữ: ba chân bốn cẳng => thể hiện sự vội vàng khi làm việc để kịp tiến độ.
Thành ngữ "ba chân bốn cẳng". Tác dụng: tạo ra một cách nói hình ảnh gây ấn tượng với người đọc tô đậm sự vội vã của nhân vật "tôi"
Giải thích ý nghĩa thành ngữ lên thác xuống ghềnh có nghĩa là gì?
Câu thành ngữ lên thác xuống ghềnh có nghĩa là:
- Lên - xuống: Nói đến hành động trái chiều nhau theo 2 hướng khác nhau
- Thác - Ghềnh: Nói đến nơi nguy hiểm ở chỗ sống súi
- Từ những phần phân tích trên chúng ta có thể đưa ra rằng câu thành ngữ lên thác xuống ghềnh có nghĩa là ý nói đến sự khó khăn, cực khổ, nguy hiểm khi làm một việc gì đó cực nhọc, khiến cho bản thân cảm thấy mệt mỏi. Câu thành ngữ này nhằm nhắc đến những người lao động chân tay chỉ ra sự khó khăn thường được ví như lên núi đao xuống biển lửa như câu thành ngữ bên Trung Quốc thường nhắc đến ngoài ra mặt khác câu thành ngữ cũng chỉ đến sự cố gắng vượt qua những khó khăn trở ngại gian nan nguy hiểm để tiếp tục thực hiện công việc và cố gắng hoàn thành nó.
Lên thác Xuống ghềnh
Những câu thành ngữ có nghĩa tương tự nhau như:
+ Lên núi đao xuống biển lửa
+ Mấy núi cũng leo mấy sông cũng lội
Câu thành ngữ "lên thác xuống ghềnh" được chuyển sang tiếng khác:
Nói về thân phận của mỗi con người. Họ có hoàn cảnh không may hoặc trong xã hội ấy thiếu sự công bằng.
chỉ cuộc đời lênh đênh vất vả của người mnông dan
là Cộng tác viên đó, bạn ăn nói với Cộng tác viên cẩn thận vào nhé.
Tìm một từ ngữ đồng nghĩa với' trẻ em.Dặt câu có sử dụng hình ảnh so sánh từ vùa tìm được
quá dễ
Từ đồng nghĩa: trẻ con
vd: Bọn trẻ con thời nay hư quá!
Thiếu nhi
thiếu nhi thời nay được chăm sóc tốt , chu đáo hơn thời xưa.