Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Đỗ Thị Minh Ngọc
Xem chi tiết
12	Phạm Gia Hiển
Xem chi tiết
Ẩn danh
Xem chi tiết
Hades
Khanh Tuệ
Xem chi tiết
Khanh Tuệ
Xem chi tiết
bảo hân
Xem chi tiết
Huỳnh Đỗ Anh Kiệt
Xem chi tiết
Hùng
9 giờ trước (20:42)

chịu

Nguyễn Phương Trang
7 giờ trước (22:26)

Đây là dạng toán về: Nguỵ biện về Toán học. 
Nguỵ biện là sự cố ý suy luận sai, nhưng làm như là đúng. Chẳng hạn như : 1 + 1 =3 
Bài toán có thể suy luận như sau: 
Giải 
1 + 1 = 3 
2 = 3 
Gỉa sử ta có đẳng thức: 
14 + 6 - 20 = 21 + 9 - 30 
Đặt thừa số chung ta có: 
2 x ( 7 + 3 - 10 ) = 3 x ( 7 + 3 - 10 ) 
Theo toán học thì hai tích bằng nhau và có thừa số thứ hai bằng nhau thì thừa số thứ nhất bằng nhau. 
Do đó: 
2 = 3 
Giải thích: 
Sự thật 2 không thể bằng 3. Sai lầm trong lí luận của chúng ta là ở chỗ ta kết luận rằng: Hai tích bằng nhau và có thừa số thứ hai bằng nhau thì thừa số thứ nhất cũng bằng nhau. Điều đó không phải bao giờ cũng đúng. 
Kết luận đó đúng khi và chỉ khi hai thừa số bằng nhau đó khác 0. Khi đó ta có thể chia 2 vế của đẳng thức cho số đó. Trong trường hợp thừa số đó bằng 0, thì luôn luôn có a x 0 = b x 0 với bất kì giá trị nào của a và b. 
Vì vậy, ta không thể khẳng định được rằng a = b 

bạn có thể tham khảo ý kiến này nhé. Cho mik một like nha

Nguyễn Phương Trang
7 giờ trước (22:28)

còn ý kiến khác có thể chứng minh chứng minh 1+1=3

Ta có 6-6=9-9=0

6-6=2.3-2.3

9-9=3.3-3.3

=2.3-2.3=3.3-3.3

=2.(3-3)=3.(3-3)

Bỏ phép tính trong ngoặc ở hai vế

 

Ta còn:2=2

Vậy 1+1=2 thì 1+1=3

==>1+1=3

bạn có thể tham khảo 1 trong 2 cách nhé

 

Ẩn danh
Chanh Xanh
9 giờ trước (20:05)

nhìn là biết ai đăng

subjects
8 giờ trước (20:50)

Nguyễn Gia Huy

Tui hổng có tên =33
8 giờ trước (21:08)

Công bằng của cgai đâu r bn?

Lê Trần Thiên Ngọc
Xem chi tiết
Hùng
9 giờ trước (20:40)

I. ĐỌC – HIỂU

Câu 1.
Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, mỗi câu có 7 chữ và mỗi khổ thơ gồm 4 câu. Thể thơ này thường được sử dụng để diễn đạt những suy nghĩ, cảm xúc sâu sắc một cách ngắn gọn, dễ hiểu.

Câu 2.
Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là miêu tảbiểu cảm. Bài thơ miêu tả cảnh thả diều và thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của tác giả về những ước mơ và kỷ niệm tuổi thơ.

Câu 3.
Hai câu thơ “Diều ơi! Diều hãy nhớ/ Chỗ ước mộng bay cao” sử dụng biện pháp tu từ gọi tên trực tiếphoán dụ. “Diều” không chỉ là một con diều mà là hình ảnh ước mơ, khát vọng của tác giả. Việc gọi “Diều ơi!” như thể tác giả đang trò chuyện với ước mơ của mình, nhắc nhở nó hãy bay cao và đạt được những điều tốt đẹp.

Câu 4.
Phó từ trong hai câu thơ “Chiều suy tư chiêm nghiệm/ Cuộc sống đã trải qua” là "đã". Phó từ này chỉ sự việc đã xảy ra trong quá khứ, làm nổi bật việc suy ngẫm về những điều đã qua trong cuộc sống.

Câu 5.
Cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ là sự hoài niệm và suy tư về quá khứ. Bài thơ muốn gửi gắm thông điệp về tình yêu với tuổi thơ và ước mơ, khát vọng không bao giờ phai nhạt dù thời gian trôi qua.

Câu 6.
Hai câu thơ “Mơ ước mới ngày nào/ Đã xưa trong hoài niệm” muốn nói rằng những ước mơ, khát vọng thời trẻ dù mới hôm qua nhưng đã trở thành kỷ niệm. Những ước mơ ấy vẫn còn sống mãi trong ký ức, tạo nên những giá trị tinh thần lớn lao.

Câu 7.
Bài thơ "Thả Diều" khiến em cảm nhận được nỗi nhớ và sự trân trọng đối với quá khứ. Từ đó, em học được rằng chúng ta cần giữ gìn và trân trọng những kỷ niệm và ước mơ của mình, dù chúng có thể chỉ là ký ức.

Câu 8.
Nét độc đáo của bài thơ "Thả Diều" là cách tác giả sử dụng hình ảnh diều để nói về ước mơ, khát vọng vươn lên. Diều không chỉ là một trò chơi, mà là biểu tượng của sự khát khao bay cao, đạt được ước mơ. Tác giả đã khéo léo kết hợp giữa thiên nhiên và cảm xúc con người để gửi gắm thông điệp về sự trưởng thành và ước mơ vươn tới tương lai.