Tổng hợp kiến thức chuyên đề: Các nước Đông Bắc Á, Mỹ La Tinh và Châu Phi

Võ Tân Hùng
Xem chi tiết
Đỗ Phương Nam
29 tháng 2 2016 lúc 15:15

-Hoàn cảnh trong nước :

Trải qua 10 năm thực hiện hai kế hoạch 5 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội (1976 - 1980 và 1981 - 1985), ta đạt được những thành tựu và ưu điểm đáng kể trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, song gặp không ít khó khăn đưa đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng nhất là về kinh tế xã hội.

Để khắc phục sai lầm, khuyết điểm, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng, đẩy mạnh cách mạng XHCN tiến lên, Đảng ta phải tiến hành đổi mới

-Hoàn cảnh thế giới:

Đổi mới còn xuất phát từ sự thay đổi trong tình hình thế giới và mối quan hệ giữa các nước do tác động của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật.

Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng ở Liên Xô và các nước XHCN khác.

Xu thế thế giới lúc bấy giờ: nhiều nước tiến hành cải cách như cải cách ở Trung Quốc 1978, cải tổ ở Liên Xô 1985, đã tác động đến nước ta.

Bình luận (0)
Phạm Đức Thắng
Xem chi tiết
Đỗ Phương Nam
29 tháng 2 2016 lúc 15:16

Đổi mới của Đảng được đề ra đầu tiên tại Đại hội VI (12-1986).

-Đường lối đổi mới kinh tế:

Xây dựng nền kinh tế nhiều ngành, nghề, nhiều qui mô, trình độ công nghệ.

Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa; xoá bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường.

Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.

-Đổi mới chính trị:

Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền dân chủ nhân dân.

Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc; chính sách đối ngoại hoà bình, hữu nghị, hợp tác.

 

 

Bình luận (0)
Lê Viết Lưu Thanh
Xem chi tiết
Đỗ Phương Nam
29 tháng 2 2016 lúc 15:16

-Thành tựu :

Công cuộc đổi mới ở nước ta bước đầu đạt được thành tựu, trước tiên là trong việc thực hiện các mục tiêu của Ba chương trình kinh tế :

          Về lương thực, thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn triền miên, đến năm 1989, chúng ta đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu. Sản lượng lương thực năm 1988 đạt 19,5 triệu tấn, đến năm 1989 đạt 21,4 triệu tấn.

          Hàng hoá trên thị trường, nhất là hàng tiêu dùng, dồi dào, đa dạng và lưu thông tương đối thuận lợi, bao cấp của Nhà nước giảm đáng kể.

          Kinh tế đối ngoại phát triển mạnh. Từ năm 1986 đến năm 1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần. Năm 1989, ta xuất khẩu 1,5 triệu tấn gạo. Nhập khẩu giảm đáng kể, tiến gần đến mức cân bằng với xuất khẩu.

          Đã kiềm chế được một bước đà lạm phát. Nếu chỉ số tăng giá bình quân hằng tháng năm 1986 là 20% thì năm 1990 là 4,4%. Nhờ đó, các cơ sở kinh tế có điều kiện thuận lợi để hạch toán kinh doanh.

          Bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trương có sự quản lí của Nhà nước... tạo thêm việc làm cho người lao động, tăng sản phẩm cho xã hội.

- Hạn chế, yếu kém

Nền kinh tế còn mất cân đối lớn, lạm phát vẫn ở mức cao, lao động thiếu việc làm tăng, hiệu quả kinh tế thấp, nhiều cơ sở sản xuất đình đốn kéo dài.

Chế độ tiền lương bất hợp lí, đời sống của những người sống chủ yếu bằng tiền lương hoặc trợ cấp xã hội và của một bộ phận nông dân bị giảm sút.

 Sự nghiệp văn hoá có những mặt tiếp tục xuống cấp. Tình trạng tham nhũng, ăn hối lộ, mất dân chủ…còn nặng nề và phổ biến.

 

 

 

 

Bình luận (0)
Nguyễn Huỳnh Đông Anh
Xem chi tiết
Phan Trần Quốc Bảo
2 tháng 3 2016 lúc 17:03

a.Nguyên nhân

-Sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) đế quốc Pháp tuy là nước thắng trận, nhưng nền kinh tế bị tàn phá nặng nề.Các ngành sản xuất công, nông, thương nghiệp và giao thông vận tải giảm sút nghiêm trọng. Các khoản đầu tư vào nước Nga bị mất trắng, đồng phrăng mất giá… 

-Cuộc khủng hoảng thiếu trong các nước tư bản sau chiến tranh thế giới thứ nhất càng làm cho nền kinh tế Pháp gặp nhiều khó khăn. Pháp trở thành con nợ lớn trước hết là của Mỹ. Vị thế cường quốc trong hệ thống tư bản chủ nghĩa của Pháp bị suy giảm nghiêm trọng..Vì vậy Pháp cần phát triển vươn lên để khẳng định lại vị thế của mình.

-Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, nhu cầu về nguyên liệu (cao su), nhiên liệu (than đá) rất cao, và đó cũng là ngành thu lợi nhuận cao.

b.Mục đích:

Để bù đắp lại những thịêt hại to lớn do chiến tranh gây ra và nhằm củng cố lại địa vị kinh tế của Pháp trong hệ thống tư bản chủ nghĩa.Một mặt đế quốc Pháp đẩy mạnh sản xuất và bóc lột nhân dân lao ñộng trong nước, mặt khác chúng đẩy mạnh khai thác thuộc địa, trong đó có thuộc địa Đông Dương.

c.Nội dung chương trình khai thác: 

*Về thời gian. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Đông Dương chính thức được triển khai từ sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất và kéo dài cho đến trước cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) 

*Đặc điểm : đặc điểm nổi bậc nhất so với đợt khai thác lần thứ nhất là trong chương trình khai thác lần này Pháp chủ trương dầu tư một cách ồ ạt, trên qui mô lớn và tốc độ nhanh chưa từng thấy . Chỉ tính từ 1924 đến 1929, tổng số vốn đầu tư vào nước ta đã tăng lên gấp 6 lần so với 20 năm trước chiến tranh.

*Nội dung chương trình khai thác. Thực dân Pháp chủ trương đầu tư khai thác vào trong tất cả các ngành, song hai ngành được chú trọng ñầu tư nhiều nhất ñó là nông nghiệp và công nghiệp. 

-Trong nông nghiệp: Chúng đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất của nông dân để lập các đồn điền mà chủ yếu là đồn điền lúa và cao su.Năm 1927, vốn đầu tư vào nông nghiệp của Pháp là 400 triệu Phrăng (gấp 10 lần trước chiến tranh); diện tích trồng cao su tăng từ 15 ngàn hécta năm 1918 l, lên 120 ngàn hécta năm1930.

-Trong công nghiệp: Chúng đẩy mạnh việc khai thác mỏ (chủ yếu là mỏ than)…. đồng thời mở thêm một số xí nghiệp công nghiệp chế biến như giấy, gỗ, diêm, rượu, xay xát), hoặc dịch vụ điện, nước…..vừa nhằm tận dụng nguồn nhân công rẽ mạt, vừa tận dụng nguồn nguyên liệu dồi dào để phục vụ nhu cầu tại chỗ để kiếm lợi nhuận. 

 *Pháp chú ý khai thác hai ngành này là vì: 

+Chỉ cần bỏ vốn ít mà thu lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh. 

+Không làm ảnh hưởng đến sự phát triển của nền công nghiệp chính quốc.

-Về thương nghiệp: Pháp độc chiếm thị trường Việt Nam, nắm ñộc quyền về xuất nhập khẩu bằng cách đánh thuế nặng vào hàng hóa các nước ngoài, chủ yếu là của Trung Quốc và Nhật Bản, còn hàng hóa của Pháp thì được tự do ñưa vào Đông Dương với mức thuế rất thấp. 

-Về giao thông vận tải: Đầu tư mở thêm nhiều tuyến ñường mới như đường sắt, đường thủy, đường bộ, nối các trung tâm kinh tế, các khu vực khai thác nguyên liệu, để phục vụ cho công cuộc khai thác và mục đích quân sự.

-Về tài chính: +Ngân hàng Đông Dương chi phối toàn bộ các hoạt động kinh tế Đông Dương. 

                         +.Pháp ra sức vơ vét bóc lột nhân dân ta bằng hình thức cổ truyền đó là thuế, đặc bệt là thuế thân, thuế rượu, thuế muối, thuốc phiện vô cùng man rợ. 

Tóm lại, chương trình khai thác thuộc ñịa lần thứ hai của tư bản Pháp có ñiểm mới so với lần trước là tăng cường đầu tư vốn, kỹ thuật và mở rộng sản xuất để kiếm lời song về cơ bản vẫn không thay đổi: Hết sức hạn chế sự phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng, nhằm cột chặt nền kinh tế Đông Dương với kinh tế Pháp và biến Đông Dương thành thị trường độc chiếm của tư bản Pháp. 

Bình luận (0)
cong chua gia bang
2 tháng 3 2016 lúc 17:04

a.Nguyên nhân:
-Sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) đế quốc Pháp tuy là nước thắng trận, nhưng nền kinh tế bị tàn phá nặng nề.Các ngành sản xuất công, nông, thương nghiệp và giao thông vận tải giảm sút nghiêm trọng.Các khoản đầu tư vào nước Nga bị mất trắng, đồng phrăng mất giá… 
-Cuộc khủng hoảng thiếu trong các nước tư bản sau chiến tranh thế giới thứ nhất càng làm cho nền kinh tế Pháp gặp nhiều khó khăn. Pháp trở thành con nợ lớn trước hết là của Mỹ. Vị thế cường quốc trong hệ thống tư bản chủ nghĩa của Pháp bị suy giảm nghiêm trọng..Vì vậy Pháp cần phát triển vươn lên để khẳng định lại vị thế của mình. 
-Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, nhu cầu về nguyên liệu (cao su), nhiên liệu (than đá) rất cao, và đó cũng là ngành thu lợi nhuận cao. 
b.Mục đích:ðể bù đắp lại những thịêt hại to lớn do chiến tranh gây ra và nhằm củng cố lại địa vị kinh tế của Pháp trong hệ thống tư bản chủ nghĩa.Một mặt đế quốc Pháp đẩy mạnh sản xuất và bóc lột nhân dân lao độngtrong nước, mặt khác chúng đẩy mạnh khai thác thuộc địa, trong đó có thuộc địa đông Dương. 
c.Nội dung chương trình khai thác: 
*Về thời gian. Chương trình khai thác thuộc ñịa lần thứ hai của Pháp ở ðông Dương chính thức được triển khai từ sau chiến tranhthế giới lần thứ nhất và kéo dài cho đến trước cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) 
*Đặc điểm. ðặc điểm nổi bậc nhất so với đợt khai thác lần thứ nhất là trong chương trình khai thác lần này Pháp chủ trương đầu tư một cách ồ ạt, trên qui mô lớn và tốc độ nhanh chưa từng thấy . Chỉ tính từ 1924 đến 1929, tổng số vốn đầu tư vào nước ta đã tăng lên gấp 6 lần so với 20 năm trước chiếntranh. 
*Nội dung chương trình khai thác. Thực dân Pháp chủ trương đầu tư khai thác vào trong tất cả các ngành, song hai ngành được chú trọng đầu tư nhiều nhất đó là nông nghiệp và công nghiệp. 
-Trong nông nghiệp: Chúng đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất của nông dân để lập các đồn điền mà chủ yếu là đồn điền lua và cao su.Năm 1927, vốn đầu tư vào nông nghiệp của Pháp là 400 triệu Phrăng (gấp 10 lần trước chiến tranh); diện tích trồng cao su tăng từ 15 ngàn hécta năm 1918 lên 120 ngàn hécta năm1930. 
-Trong công nghiệp: Chúng đẩy mạnh việc khai thác mỏ (chủ yếu là mỏ than)…. đồng thời mở thêm một số xí nghiệp công nghiệp chế biến như giấy, gỗ, diêm, rượu, xay xát), hoặc dịch vụ điện, nước…..vừa nhằm tận dụng nguồn nhân công rẽ mạt, vừa tận dụng nguồn nguyên liệu dồi dào để phục vụ nhu cầu tại chỗ để kiếm lợi nhuận. 
*Pháp chú ý khai thác hai ngành này là vì:
+Chỉ cần bỏ vốn ít mà thu lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh. 
+Không làm ảnh hưởng ñến sự phát triển của nền công nghiệp chính quốc. 
-Về thương nghiệp: Pháp độc chiếm thị trường Việt Nam, nắm độc quyềnvề xuất nhập khẩu bằng cách đánh thuế nặng vào hàng hóa các nước ngoài, chủ yếu là của Trung Quốc và Nhật Bản, còn hàng hóa của Pháp thì được tự do đưa vào ðông Dương với mức thuế rất thấp. 
-Về giao thông vận tải: ðầu tư mở thêm nhiều tuyến đường mới như đường sắt, đường thủy, đường bộ, nối các trung tâm kinh tế, các khu vực khai thác nguyên liệu, để phục vụ cho công cuộc khai thác và mục đích quân sự. 
-Về tài chính: 
+Ngân hàng ðông Dương chi phối toàn bộ các hoạt động kinh tế ðông Dương. 
+.Pháp ra sức vơ vét bóc lột nhân dân ta bằng hìnhthức cổ truyền đó là thuế, đặc biệt là thuế thân, thuế rượu, thuế muối, thuốc phiệnvô cùng man rợ. 
=> Tóm lại, chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của tư bản Pháp có điểm mới so với lần trước là tăng cường đầu tư vốn, kỹ thuật và mở rộng sản xuất để kiếm lời song về cơ bản vẫn không thay đổi: Hết sức hạn chế sự phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng, nhằm cột chặt nền kinh tế ðôngDương với kinh tế Pháp và biến ðông Dương thành thị trường độc chiếm của tư bản Pháp. 

Bình luận (0)
Phạm Đức Dâng
Xem chi tiết
Lê Tiến Đạt
3 tháng 3 2016 lúc 9:06

1.Hoàn cảnh lịch sử:

*Thế giới:

 -Cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc phát triển mạnh, vụ phản biến của Tưởng Giới Thach làm cho công xã Quảng Châu thất bại đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho cách mạng Việt Nam.

-đại hội lần thứ V của Quốc tế Cộng sản với những nghị quyết quan trọng về phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa.

*Trong nước:

-Từ cuối năm 1928 đầu năm 1929 phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta phát triển mạnh. đặc biệt là phong trào công nông theo khuynh hướng vô sản, gai cấp công nhân thật sự trươngt thành, đặt ra yêu cầu cấp thiết là phải có đảng cộng sản để kịp thời lãnh đạo phong trào.

-Lúc này HộiViệt Nam Cách mạng Thanh niên không còn đủ sức lãnh đạo nên trong nội bộ của Hội diễn ra một cuộc đấu tranh gay gắt xung quanh vấn đề thành lập đảng. Hoàn cảnh đó dẫn đến sự phân hóa của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và tổ chức Tân Việt dẫn đến sự ra đời của ba tổ chức cộng sản trong năm 1929.

2. Quá trình thành lập:

* Đông Dương cộng sản đảng:

- Cuối tháng 3/1929 một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc kì, trong đó có Ngô Gia Tự, Nguyễn đức Cảnh thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên gồm 7 người, tại số nhà 5D phố Hàm Long- Hà Nội.

- Tháng 5/1929 tại đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên họp ở Hương Cảng, đoàn đại biểu Bắc Kì đưa ra đề nghị thành lập đảng cộng sản nhưng không được chấp nhận, họ bỏ đại hội về nước.

- Tháng 6/1929 nhóm trung kiên cộng sản Bắc Kì đã họp tại số nhà 312 phố Khâm Thiêng

- Hà Nội quyết định thành lập đông Dương cộng sản đảng, thông qua tuyên ngôn, điều lệ đảng, báo Búa liêm và hoạt động chủ yếu ở Bắc Kì

*An Nam cộng sản đảng: Sự ra đời và hoạt động của đông Dương cộng sản đảng đã ảnh hưởng tích cực đến bộ phận còn lại của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Nam Kì. Tháng 9/1929 số hội viên còn lại của Hội ở Nam Kì quyết định thành lập An Nam cộng sản đảng.

* Đông Dương cộng sản liên đoàn: Sự ra đời và hoạt động của đông Dương cộng sản đảng và An Nam cộng sản đảng đã đẩy nhanh qúa trình phân hóa của tổ chức Tân Việt. Tháng 9/1929 các hội viên tiên tiến của Tân Việt quyết định thành lập đông Dương cộng sản liên đoàn hoạt động chủ yếu ở Trung Kì.

3.Ý nghĩa lịch sử của sự xuất hiện ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.

 - Đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam.

- Chứng tỏ xu hướng cách mạng vô sản đang phát triển mạnh mẽ ở nước ta.

- Là bước chuẩn bị trực tiếp cho việc thành lập đảng cộng sản Việt Nam. 

Bình luận (0)
Biến
18 tháng 7 2016 lúc 9:07

gianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroigianroi

Bình luận (0)
Nguyễn Hoàng Minh Đức
Xem chi tiết
Võ Thị Thùy Dung
3 tháng 3 2016 lúc 9:59

1/Hội nghị thành lập đảng.

a.Hoàn cảnh lịch sử:

- Cuối năm 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh trong đó giai cấp công nhân thật sự trở thành một lực lượng tiên phong.

- Năm 1929 ở nước ta lần lược xuất hiện ba tổ chức cộng sản đã thúc đẩy phong trào cách mạng phát triển, song cả ba tổ chức đều hoạt động riêng rẽ công kích lẫn nhau, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng , gây trở ngại lớn cho phong trào cách mạng. Yêu cầu cấp thiết của cách mạng Việt Nam lúc này là phải có sự lãnh đạo thống nhất của một chính đảng vô sản.

- Được sự ủy nhiệm của Quốc tế cộng sản, Nguyễn Aí Quốc từ Xiêm về Hương Cảng (Trung Quốc) để triêụ tập Hội nghị thành lập đảng họp từ 3 đến ngày 7 tháng 2 năm 1930 tại Cửu Long (Hương Cảng –Trung Quốc).

b.Nội dung Hội nghị:

 -Thống nhất ba tổ chức cộng sản để thành lập một đảng duy nhất lấy tên là đảng cộng sản Việt Nam.

- Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, và điều lệ tóm tắt của đảng do Nkguyễn Ái Quốc soạn thảo.

- Bầu ban chấp hành Trung ương lâm thời.

 *Ý nghĩa của Hội nghị thành lập đảng: Hội nghị có ý nghĩa và giá trị như một đại hội thành lập đảng vì đã thông qua đường lối cho cách mạng Việt Nam.

c.Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập đảng.

- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp trong thời đại mới, là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa MácLê Nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam trong những năm 20 của thế kĩ XX.

- Đảng ra đời là một bước ngoặt lịch sử vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam, Vì:

+ Đối với giai cấp công nhân: Chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng.

+ Đối với dân tộc: Chấm dứt thời kì khủng hoảng về mặt đường lối, và giai cấp lãnh đạo, từ đây khẳng định quyền lãnh đạo tuyệt đối của đảng cộng sản Việt Nam. Từ đây cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thé giới.

-  Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của cách mạng.

d. Nội dung bản Chính cương vắn tăt, Sách lược vắn tắt.

* Đường lối của Cách mạng Việt Nam: Cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn: Trước hết làm cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng , sau đó làm cách mạng xã hội chủ nghĩa. Hai giai đoạn cách mạng kế tiếp nhau không tách rời nhau.

*.Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam : đánh đổ ách thống trị của đế quốc Pháp, vua quan phong kiến và tư sản phản cách mạng (nhiệm vụ dân tộc và dân chủ)

*. Mục tiêu của cách mạng: Làm cho nước Việt nam hoàn toàn độc lập, dựng nên chính phủ và quân đội công nông, tịch thu sản nghiệp của bọn đế quốc, địa chủ, tư sản phản cách mạng đem chia cho dân cày. *Llực lượng cách mạng: Công nông là gốc của cách mạng đồng thời phải liên kết với Tiểu tư sản, tư sản dân tộc và trung tiểu địa chủ chưa lộ rõ phản cách mạng.

*.Lãnh đạo cách mạng: Là đảng cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai cấp vô sản

*.Quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của Cách mạng thế giới

**Nhận xét:Cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo tuy còn vắn tắt nhưng là một cương lĩnh đúng đắn và sáng tạo nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp, thấm đợm tinh thần dân tộc và tinh thần nhân văn. độc lập dân tộc và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh.

2/Hội nghị lần thứ nhất của Ban chấp hành Trung ương đảng 10/1930.

a.Hoàn cảnh ltriệu tập Hội nghị.

- Vừa mới ra đời đảng cộng sản Việt Nam đã phát động được một cao trào cách mạng rộng lớn, với đỉnh cao Xô viết Nghệ -Tỉnh.

- Để tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với phong trào cách mạng đang dâng cao. Ban chấp hành Trung ương đảng đã triệu tập Hội nghị lần thứ nhất vào 10/1930, tại Hương Cảng (Trung Quốc) do đồng chí Trần Phú chủ trì. b.Nội dung Hội nghị.

- Đổi tên đảng cộng sản Việt Nam thành đảng cộng sản đông Dương.

- Thảo luận và thông qua Luận cương chính trị 10/1930 do đồng chí Trần Phú soạn thảo.

- Bầu BCH TW chính thức do Trần Phú làm tổng bí thư.

c.Những điểm chủ yếu trong luận cương chính trị tháng 10/1930.

*  Đường lối của cách mạng: Lúc đầu làm cách mạng tư sản dân quyền sau khi thắng lợi tiến thẳng lên cách mạng xã hội chủ nghĩa bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa

* Nhiệm vụ của cách mạng: đánh đổ phong kiến và đế quốc.Hai nhiệm vụ đó khắng khít nhau.

*.Mục tiêu của cách mạng: Làm cho đông Dương hoàn toàn độc lập.

*.Lực lượng tham gia: Công nhân và nông dân là gốc của cách mạng.

*.Lãnh đạo cách mạng: Là đảng cộng sản đông Dương.

*.Quan hệ quốc tế.Cách mạng đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới.

**Nhận xét: Luận cương đã xác định được nhiều vấn đề thuộc về chiến lược cách mạng nhưng cũng bộc lộ một số nhược điểm và hạn chế:

-Chưa vạch rõ được mâu thuẩn chủ yếu của xã hội thuộc địa nên không nêu cao được vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu, mà còn nặng về đấu tranh giai cấp, vấn đề ruộng đất.

 - Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của các giai cấp ngoài công nông như tư sản, tiểu tư sản và một bộ phận giai cấp địa chủ. 

Bình luận (0)
Bùi Thị Thùy Linh
Xem chi tiết
cong chua gia bang
3 tháng 3 2016 lúc 12:35

 Ta có tỉ số thời gian tàu xuôi dòng và thời gian tàu ngược dòng là: 5 : 7

               Trên cùng một quãng đường, thời gian và vận tốc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Do đó, tỉ số vận tốc xuôi dòng và vận tốc ngược dòng là: 7: 5. Coi vận tốc xuôi dòng là 7 phần thì vận tốc ngược dòng là 5 phần. Hiệu vận tốc xuôi dòng và vận tốc ngược dòng là hai lần vận tốc dòng nước.
Ta có sơ đồ:
2×Vdòng
Vxuôi:    : |-----|-----|-----|-----|-----|-----|-----|
Vngược : |-----|-----|-----|-----|-----| 
Nhìn vào sơ đồ ta thấy tỉ số vận tốc dòng nước so với vận tốc tàu xuôi dòng là 1:7. Do đó, tỉ số bè nứa trôi so với thời gian tàu xuôi dòng là 7 lần.
Vậy thời gian bè nứa tự trôi theo dòng từ bến thượng nguồn đến bến hạ nguồn là:
              5 × 7 = 35 (ngày đêm)
Đáp số: 35 ngày đêm

Bình luận (0)
Nguyễn Huỳnh Đông Anh
Xem chi tiết
Võ Thị Hoài Linh
3 tháng 3 2016 lúc 14:49

1.Nguyên nhân bùng nổ phong trào cách mạng 1930-1931.

-Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 làm cho nền kinh tế nước ta tiêu điều, xơ xác đời sống nhân dân lao động hết sức cơ cực nhất là hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.

-Do chính sách khủng bố trắng của thực dân Pháp sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái.

-Đảng cộng sản Việt Nam ra đời 3/2/1930 với đường lối cách mạng đúng đắn đã kịp thời lãnh đạo phong trào.

Từ ba nguyên nhân trên dẫn tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931ở nước ta. Trong ba nguyên nhân đó thì nguyên nhân đảng ra đời và lãnh đạo là nguyên nhân cơ bản và quyết định nhất

2.Chủ trương của đảng.

a.Nhận định kẻ thù: đế quốc Pháp và địa chủ phong kiến.

 b.Nhiệm vụ:Chống đế quốc giành độc lập dân tộc chống phong kiến giành ruộng đất cho dân cày.

c. Hình thức tập hợp lực lượng: Bước đầu thực hiện liên minh công nông. d.Hình thức đấu tranh: Sử dụng hình thức đấu tranh chính trị của quần chúng là chủ yếu như mít tinh, biểu tình, bãi công, biểu tình có vũ trang, hoạt động bí mật.

3.Diễn biến của phong trào cách mạng 1930-1931. Chia làm hai thời kì

a.Thời kì từ tháng 2 đến tháng 5/1930. Phong trào diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn quốc

 -2/1930:3000 công nhân đồn điền cao su Phú Riềng (Nam Bộ ) bãi công đòi tăng lương giảm giờ làm.

-4/1930: Công nhân nhà máy sợi Nam định, nhà máy diêm và nhà máy cưa Bến Thủy, nhà máy xi măng Hải Phòng bãi công.

-Trong nửa đầu năm 30 cùng với phong trào của công nhân thì phong trào của nông dân cũng diễn ra ở nhiều địa phương thuộc các tỉnhThái Bình, Hà Nam, Nghệ An, Hà Tĩnh.điểm mới của phong trào trong thời kì này là xuất hiện nhiều truyền đơn, cờ đỏ búa liềm của đảng xuất hiện ở nhiều địa phương.

-Đặc biệt trong ngày quốc tế lao động1/5/1930 lần đầu tiên công nông và quần chúng khắp từ Bắc chí Nam đã biểu dương lực lượng của mình thông qua các cuộc mít tinh, biểu tình. Sau ngày 1/5 phong trào tiếp tục dâng cao.

b.Thời kì từ tháng 5 đến tháng 10/ 1930. Phong trào tiếp tục phát triển trên qui mô cả nước nhưng đỉnh cao là hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.

- Ngày 1/5/1930 (nhân ngày quóc tế lao động).Công nhân nhà máy diêm và nhà máy cưa Bến Thủy(Nghệ An) cùng hàng vạn nông dân các vùng phụ cận thị xã Vinh biểu tình gương cao cờ đỏ búa liềm đòi tăng lương giảm giờ làm.

– Ngày 1/8/1930 (nhân ngày quốc tế chống chiến tranh) Phong trào phát triển lên một bước mới: Công nhân khu công nghiệp Vinh-Bến thủy tổng bãi công, báo hiệu thời kì đấu tranh quyết liệt đã đến…..

-  Đỉnh cao của phong trào cách mạng là cuộc biểu tình ngày 12/9/ 1930 của 2 vạn nông dân ở Hưng Nguyên (Nghệ An) biểu tình.Thực dân Pháp đàn áp làm 217 người chết;126 người bị thương làm cho nhân dân vô cùng căm phẩn. Trong suốt thang 9 và tháng 10 nông dân ở các huyện Thanh Chương, Diễn Châu (Nghệ An),Hương Sơn (Hà Tĩnh) đã khởi nghĩa vũ trang, công nhân khu công nghiệp Vinh-Bến thủy tiếp tục bãi công lần thứ hai làm cho phong trào trở nên hết sức quyết liệt. Trước khí thế đấu tranh của quần chúng chính quyền địch ở nhiều địa phương bị tan rã. Ở đó các ban chấp hành nông hội đã đứng ra quản lý mọi mặt đời sống chính trị , xã hội theo kiểu các xô viết. Lần đầu tiên nhân dân ta thực sự nắm chính quyền ở địa phương.

4.Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm

a.Ý nghĩa lịch sử:

-Phong trào cách mạng 1930-1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh là một sự kiện lịch sử trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam, đã giáng một đòn quyết liệt đầu tiên vào bè lũ đế quốc và phong kiến tay sai.

-Qua thực tiển phong trào cho thấy dưới sự lãnh đạo của đảng thì giai cấp công nhân, nông dân đoàn kết với các tầng lớp nhân dân khác có khả năng lật đổ nền thống trị của đế quốc và phong kiến tay sai.

-Đó là cuộc tổng diễn tập đầu tiên của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của đảng, chuẩn bị cho sự thắng lợi của cách mạng tháng Tám sau này.

b.Bài học kinh nghiệm. Phong trào để lại nhiều bài học kinh nghiệm:

-Bài học về vai trò lãnh đạo của đảng.

-Bài học về xây dựng khối liên minh công nông.

-Bài học về sử dụng bạo lực cách mang của quần chúng để giành chính quyền.

-Bài học về xây dựng chính quyền của dân, do dân, vì dân. Chính vì những lẽ trên, phong trào cách mạng 1930-1931 mà đỉnh cao là Xô- Viết Nghệ-Tĩnh là cuộc diễn tập đầu tiên chuẩn bị cho cách mạng tháng tám 1945. Tham khảo. Xô Viết Nghệ Tỉnh là hình thức sơ khai của chính quyền công nông ở nước ta.Chính quyền của dân do dân vì dân

Xô Viết Nghệ Tỉnh là Chính quyền của dân do dân vì dân:

Vì Xô Viết Nghệ Tĩnh đã đem lại nhiềi lợi ích căn bản cho nhân dân.

a.Về kinh tế: Chia lại ruộng đất cho nông dân, giảm tô, xóa nợ, bỏ các thứ thuế vô lý, tổ chức sản xuất.

b.Chính trị: Chính quyền do nhân dân quản lý, thực hiện các quyền tự do dân chủ tự do hội họp, tự do tham gia các hoạt động đoàn thể…

c.Xã hội: Phát động phong trào đời sống văn hóa mới, bài trừ mê tín dị đoan, xóa bỏ các tục lệ lạc hậu, dạy chử quốc ngữ….

d.Quân sự: Mỗi làng đều có đội tự vệ vũ trang

Xô Viết Nghệ Tỉnh là hình thức nhà nước sơ khai. :

Vì Xô Viết Nghệ Tĩnh chưa lập được bộ máy chính quyền hoàn chỉnh, chưa giải quyết triệt để vấn đề ruộng đất Nhận xét: Tuy chỉ tồn tại trong thời gian ngắn (đến giữa năm 1931) nhưng chính quyền Xô Viết Nghệ Tĩnh đã tỏ rõ bản chất cách mạng và tính ưu việt của mình. đó là chính quyền công nông đầu tiên ở nước ta.Chính quyền của dân, do dân, vì dân. 

Bình luận (0)
Phan Trần Quốc Bảo
Xem chi tiết
Lê An Bình
3 tháng 3 2016 lúc 14:54

1.Hoàn cảnh lịch sử

a.Tình hình thế giới

-Sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, chủ nghĩa phát xit xuất hiện và lên cầm quyền ở đức,Ý, Nhật, trở thành mối hiểm họa lớn đang đe dọa nền hòa bình thế giới.

-Đại Hội lần thứ VII của Quốc tế cộng sản chỉ rõ:

              +Kẻ thù nguy hiểm của nhân nhân thế giới là chủ nghĩa phát xít.

              +Chủ trương thành lập mặt trân nhân dân ở các nước để chống chủ nghĩa phát xít

-Ở Pháp năm 1936 Mặt trận nhân dân thắng cử và lên cầm quyền.Chính phủ mặt trận nhân dân Pháp đã thi hành một số chính sách tự do, dân chủ ở thuộc địa…

bTình hình trong nước:

-Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 1933 và chính sách khủng bố kéo dài của thực dân pháp đã làm cho đời sống nhân dân đông Dương hết sức ngột ngạt, yêu cầu cải thiện đời sống và các quyền tự do dân chủ được đặt ra một cách bức thiết.

-Đảng và lực lương cách mạng đã được phục hồi.

2.Chủ trương của đảng: Căn cứ tình hình thế giới và trong nước vân dụng đường lối của Quốc tê cộng sản, Hội nghị Trung ương đảng đã đề ra chủ trương mới.

-Xác định kẻ thù: Kẻ thù cụ thể chủ yếu trước mắt của nhân dân đông Dương chưa phải là bọn thực dân Pháp nói chung mà là bọn thực dân phản động thuộc địa Pháp

 -Xác định nhiệm vụ: Nhệm vụ trước mắt của nhân dân đông Dương là chống chủ nghĩa phát xit, chống chiến tranh đế quốc, đòi những quyền tự do dân chủ, cơm áo và hòa bình

-Hình thức tập hợp lực lượng: Chủ trương thành lập mặt trận nhân dân phản đế đông Dương (sai đổi thành mặt trận dân chủ đông Dương 3/1938) để tập hợp đông đảo mọi lực lượng yêu nước dân chủ tiến bộ.

 -Hình thức và phương pháp đấu tranh: Vận dụng nhiều hình thức đấu tranh công khai, hợp pháp, nữa công khai, đấu tranh chính trị, nghị trường, báo chí……

 -Lực lượng tham gia:Gồm nhiều tầng lớp giai cấp như công nhân, nông dân, tri thức, dân nghèo thành thị……

3.Các phong trào tiêu biểu trong phong trào dân chủ 1936-1939

a.Phong trào đông Dương đại hội (đại hội đông Dương) 8/1936 Giữa năm 1936 được tin chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp cử một phái đoàn sang điều tra tình hình đông Dương, nhân điều kiện đó đảng phát động một phong trào đấu tranh công khai hợp pháp, vận động thành lập ủy ban trù bị nhằm thu thập nguyện vọng của nhân dân tiến tới đại hội của nhân dân đông Dương. Phong trào diễn ra sôi nổi các ủy ban hành động nối tiếp nhau ra đời ở nhiều địa phương trong cả nước.Quần chúng sôi nổi tổ chức các cuộc mít tinh, hội họp, diễn thuyết để thu thập dân nguyện đòi chính phủ mặt trận nhân dân Pháp thả tù chính trị, thi hành luật lao động, cải thiện đời sống nhân dân.

b. Phong trào đón rước Gô đa và toàn quyên đông Dương. đầu năm 1937 nhân dịp đón phái viên chính phủ Pháp là Gô đa và toàn quyền đông Dương Brivie, dưới sự lãnh đạo của đảng quần chúng nhân dân nhất là công nhân và nông dân đã tổ chức biểu dương lực lượng thông qua các cuộc mít tinh, biểu tình đưa dân nguyện đòi cải thiện cuộc sống và đòi các quyên tự do dân chủ.

c.Cuộc mít tinh ngày 1/5/1938 Nhân ngày quốc tế lao động 1/5/1938 tại quảng trường nhà đấu xảo Hà Nội đã diễn ra một cuộc mit tinh khổng lồ với hai vạn rưỡi người tham gia hô vang các khẩu hiệu đòi tự do lập hội ái hữu, nghiệp đoàn, thi hành luật lao động, đòi giảm thuế, chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, ủng hộ hòa bình

d.đấu tranh trên lĩnh vực báo chí . Nhằm giới thiệu chủ nghĩa Mác-Lê Nin và tuyên truyền chính sách của đảng nhiều tờ báo công khai của đảng, của Mặt trận , và của các đoàn thể ra đời như Tiền phong, Dân chúng, Lao động……

e.Đấu tranh trên lĩnh vực nghị trường . đảng lợi dụng khả năng hợp pháp để đưa người của đảng vào Hội đồng quản hạt Nam Kì, viện dân biểu Bắc Kì để đấu tranh Cuối năm 1938 chính phủ mặt trận nhân dân Pháp ngày càng thiên hữu, bọn phản động Pháp ở đông Dương ngóc đầu dậy phản công và đàn áp phong trào cách mạng nước ta làm cho phong trào cách mạng thu hẹp dần đến khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ thì chấm dứt.

 4.Ý nghĩa và tác dụng của phong trào 1936-1939.

-Cuộc vân động dân chủ 1936-1939 là một phong trào dân tộc dân chủ rộng lớn.Qua đó đảng ta đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền giáo dục râu rộng tư tưởng Mác-   Lê Nin, đường lối chính sách của đảng, tập hợp đông đảo quần chúng trong mặt trận dân tộc thống nhất xây dựng được đội quân chính trị đông đảo.

 -Qua phong trào uy tín và ảnh hưởng của đảng được mở rộng và ăn sâu trong quần chúng, trình độ chính trị và khả năng công tác của cán bộ được nâng lên, tổ chức đảng được củng cố và phát trển.

-Phong trào đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm như bài học về sử dụng các hình thức và khẩu hiệu đấu tranh, vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, xây dựng Mặt trận nhân dân thống nhất. Với những ý nghĩa đó phong trào dân chủ 1936-1939 được xem là cuộc diễn tập lần thứ hai của nhân dân Việt Nam chuẩn bị cho sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám. 

Bình luận (0)
Lê Tiến Đạt
Xem chi tiết
Nguyễn Hoàng Minh Đức
3 tháng 3 2016 lúc 15:03

1.Hoàn cảnh triệu tập Hội nghị.

 a.Thế giới: Tháng 9/1939 chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.

*Ở Châu Âu: Tháng 6/1940 Phát xít đức tấn công Pháp, bọn phản động Pháp nhanh chóng đầu hàng và làm tay sai cho đức.

*Ở Viễn đông: Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc và tiến sát biên giới Việt Trung, lăm le nhảy vào đông Dương.

 b.Trong nước.

-Tháng 9/1940, Nhật nhảy vào đông Dương, bọn thực dân pháp đang đứng trước hai nguy cơ

+Một là, phong trào cách mạng của nhân dân đông Dương đang dâng cao có thể thiêu sống chúng.

+Hai là,sự lăm le đe dọa của phát xít Nhật, chúng sẽ hất cẳng Pháp. để đối phó lại bọn thực dân Pháp thực hiện chính sách hai mặt: Một mặt chúng thẳng tay đàn áp các phong trào cách mạng của nhân dân ta, mặt khác chúng thỏa hiệp bắt tay câu kết với phát xít Nhật để cùng bóc lột nhân dân đông Dương. Còn bọn phát xít Nhật một mặt ép thực dân Pháp đi từ nhượng bộ này đến nhượng bộ khác, mặt khác lại lôi kéo một số phần tử trong địa chủ và tư sản bất mãn với Pháp lập chính quyền tay sai để phục vụ cho mưu đồ xâm lược của chúng.

-Đảng ta đã trưởng thành, khi thực dân Pháp điên cuồng khủng bố, đảng ta đã kịp thời chỉ đạo cho các lực lượng cách mạng kịp thời rut vào hoạt động bí mật (1938), chuyển trọng tâm công tác về nông thôn.

*Trước những chuyển biến của tình hình thế giới và trong nước khi chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra, Ban chấp hành Trung ương đảng cộng sản đông Dương đã triệu tập Hội nghị lần thứ VI (11/1939) để chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.

2.Nội dung Hội nghị.

-Nhận định kẻ thù: Kẻ thù chủ yếu trước mắt là bọn đế quốc phát xít Pháp Nhật.

-Xác định nhiệm vụ: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp bách của cách mạng đông Dương lúc này.

-Khẩu hiệu đấu tranh: Tạm gát khẩu hiệu “Cách mạng ruộng đất”,thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc,Việt gian chia cho dân cày.

-Mặt trận: Chủ trương thành lập Mặt trân dân tộc thống nhất phản đế đông Dương nhằm tập hợp rộng rãi mọi tầng lớp giai cấp, các dân tộc đông Dương chỉ mũi nhọn của cách mạng vào kẻ thù chủ yếu trước mắt là chủ nghĩa đế quốc phát xit.

-Hình thức và phương pháp đấu tranh: Dùng bạo lực cách mạng tức là đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa vũ trang.

 3.Ý nghĩa lịch sử của Hội nghị TW đảng lần VI

-Hội nghị TW đảng lần VI (11/1939) đã đánh dấu sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của đảng. đây là sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đúng đắn. đảng ta đã gương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đoàn kết được rộng rãi mọi tầng lớp giai cấp, dân tộc đông Dương trong một mặt trận dân tộc thống nhất để đấu tranh chống kẻ thù chung.

-Sự chuyển hướng này đã mở ra một thời kỳ đấu tranh mới, thời kỳ trực tiếp mở đường tiến tới thắng lợi của cách mạng tháng Tám sau này.

Bình luận (0)
Huy Trần
23 tháng 1 2022 lúc 14:23

)Nội dung: Qtrình điều chỉnh chủ trương of đảng đc thể hiện thông qua 3 hội nghị TW:

   Hội nghị Tháng 11/1939:

      Từ ngày 6-8/11/1939, hội nghị TW đã họp tại Bà Điểm, hóc môn, gia định. hội nghị đã chỉ rõ đặc điểm cơ bản of tình hình đông dương. Các chính sách of pháp trong tình hình mới sẽ đẩy mâuthuẫn vốn có of XH thuộc địa nửa pkiến tới tuột cùng đòi hỏi phải giải quyết mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc.

      Từ sự ptích đó hội nghị đặt nvụ chống đế quốc, gphóng dtộc lên trên hết. hội nghị quyết định thành lập mặt trận dtộc thống nhất phản dế đông dương thay cho mặt trận dân chủ đông dương. Để đkết, tập hợp mọi llượng vào mặt trận, hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu cm ruộng đất và đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất of đế quốc & địa chủ phản bội quyền lợi dtộc, chống tô cao, lãi nặng, chủ trương thay khẩu hiệu lập chính quyền xô viết công nông bằng khẩu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hoà.

      Những ndung của hội nghị đã chứng tỏ sự sắc sảo, nhạy bén sự sángtạo of đảng ta trong công tác lđạo cm, đã góp phần làm phong phú kho tàng lý luận về cm dtộc dân chủ ndân

      Sau sự điều chỉnh bước đầu này dảng ta tiếp tục có những thay đổi phù hợp với nhưĩng diễn biến mới của đk lsử đặt ra.

   Hội nghị tháng 11/1940:

    Bước sang năm 1940, tình hình qtế và trong nc có những chuyển biến mau lẹ hơn. Ctranh t/giới thứ 2 bước vào gđoạn quyết liệt, nc pháp thất bại nhanh chóng. ở đông dương thực dân pháp một mặt đẩy mạnh chính sách thời chiến, trắng trợn đàn áp phong trào cm của ndân ta. mặt khác we thoả hiệp với nhật nhưng những thoả hiệp đó khong làm dịu di tham vọng xâm chiếm đông dương của phát xít nhật.

   Từ 6-9/11/1940 hội nghị TW đảng đã họp tại đình bảng bắc ninh. hội nghị khẳng định sự đúng đắn chủ trương cmạng của đảng vạch ra tại hội nghị tW tháng 11/1939 và hoàn chỉnh thêm 1 bước sự điều chỉnh chủ trương cm của đảng.

    Từ sự phân tích đặc điểm kt xh việt nam, hội nghị chỉ rõ tính chất của cm đông dương vẫn là cm tsản dân quyền.cm phản đế và cm thổ địa là hai bộ phận khăng khít, phải đồng thời tiến hành không thể cái làm trc cái làm sau.

    Hội nghị đã quyết định hai vấn đề quan trọng về việc duy trì đội du kích bắc sơn và hoãn cuộc khởi nghĩa nam kỳ.

    Hội nghị là sự tiếp tục cho sự điều chỉnh chủ trương cm of đảng, từng bước đặt cuộc vận động gphóng dtộc & giai đoạn trực tiếp .

   Hội nghị tháng 5/1941:

    Bước sang năm 1941 tình hình cách mạng trong nc có nhiều biấn đổi quan trọng. ngày 28/1/1941 lãnh tụ NAQ trở về nc sau 30 năm hoạt động ở nc ngoài. Người tích cực xúc tiến việc chuẩn bị tổ chức hội nghị ban chấp hành tW đảng.

   Họp từ ngày 10-19/5/1941 tại pắc bó (cao bằng)do đồng chí NAQ chủ trì. Trên csở phân tích tình hình t/giới và tình hình đông dương về mọi mặt ktế, ctrị , chính sách của nhật, ptrào cm đông dương hội nghị đã có những nhập định và quyết định quan trọng, xác định giải quyết dtộc trong phạm vi từng nc đông dương giúp đỡ việc thành lập mặt trận ở các nc Ai Lao và Cao miên,. hội nghị xác định hình thức of khởi nghĩa nc ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa, chuẩn bị khởi nghĩa là nvụ trung tâm of toàn đảng, toàn dân ngoài ra hội nghị còn quyết định vấn đề về xây dượng llượng ctrị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến.

       Với những ndung trên hội nghị là bước ptriển và hoàn thiện căn bản sự điều chỉnh chủ trương cm of đảng ta trong tình hình mới. hội nghị là sự trở lại đầy đủ tinh thần chiến lược cm of hội nghị hợp nhất của đảng(2/1930) nhưng ở mức độ cụ thể hơn, hoàn chỉnh hơn.

       Qua các hội nghị TW tháng11/1939 và 11/1940 đặc biệt là hội nghị 5/1941(hội nghị TW 8)cũng như các hội nghị và chỉ thị của đảmg ở giai đoạn sau là sự chỉ đạo có ý nghĩa định hướng mang tính quyết địng cho thắng lợi of cuộc vận động gphóng dtộc of các địa phương trong toàn quốc

*) ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo clược của đảng trong năm 39-41:

Có ý nghĩa quyết định đvới sự ptriển của phong trào cm đi tới thắng lợi của cm tháng 8/45

     CHủ trương là sự hoà ưuyện giữa trí tuệ toàn đảng với tư tưởng NAQ với đường lối cm dtộc dân chủ VN, góp phần bổ sung, ptriển làm phong phú thêm kho tàng lý luận mác-lênin về cm giải phóng dân tộc

     Là ngọn cò dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh pháp, đuổi nhật, giành độc lập cho dtộcvà tự do cho nhân dân.

Bình luận (0)