Progress Review 1

Activity 11 (SGK Friends Plus - Trang 28)

Activity 12 (SGK Friends Plus - Trang 29)

Hướng dẫn giải

1. I started business college two weeks ago.

(Tôi đã bắt đầu học đại học kinh doanh cách đây hai tuần.)

Giải thích: dấu hiệu “two weeks ago” – hai tuần trước => chia quá khứ đơn: S + V_ed/ tra cột 2

2. We’ve started the creative writing course and we’re really enjoying it so far.

(Chúng tôi đã bắt đầu khóa học viết sáng tạo và cho đến nay chúng tôi thực sự thích thú với nó.)

Giải thích: dấu hiệu “so far” – cho đến nay => chia hiện tại hoàn thành: S + have/ has + P2

3. This is a useful lesson. We’ve become more confident at speaking in front of people.

(Đây là một bài học hữu ích. Chúng tôi trở nên tự tin hơn khi nói chuyện trước mọi người.)

Giải thích: chia hiện tại hoàn thành: S + have/ has + P2

4. Tanvi became a member of the school council last year.

(Tanvi đã trở thành thành viên hội đồng trường vào năm ngoái.)

Giải thích: dấu hiệu “last year” – năm ngoái => chia quá khứ đơn: S + V_ed/ tra cột 2

5. I still can’t remember his house although I have been there several times.

(Tôi vẫn không nhớ nổi nhà anh ấy mặc dù tôi đã đến đó vài lần.)

Giải thích: although + S + V: mặc dù …

6. He was very fast in spite of being terribly overweight.

(Anh ấy rất nhanh nhẹn mặc dù thừa cân khủng khiếp.)

Giải thích: in spite of + cụm danh từ/ V_ing: mặc dù …

7. My sister has never travelled abroad.

(Chị tôi chưa bao giờ đi du lịch nước ngoài.)

Giải thích: thì hiện tại hoàn thành: S + have/ has + P2 => dùng “never” – chưa bao giờ

8. They arrived late despite leaving in plenty of time.

(Họ đã đến muộn dù đã rời đi khá lâu.)

Giải thích: despite + cụm danh từ/ V_ing: mặc dù …

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Activity 13 (SGK Friends Plus - Trang 29)

Hướng dẫn giải

(1) What are you up to, Jack?

(Cậu đang làm gì thế, Jack?)

(2) What are your options?

(Lựa chọn của cậu là gì?)

(3) But it’s up to you.

(Nhưng nó là tùy thuộc vào cậu.)

(4) Have you considered another basketball club?

(Cậu đã xem xét một câu lạc bộ bóng rổ khác chưa?)

(5) So I’m leaning towards the film club.

(Vì thế tớ thiên về câu lạc bộ điện ảnh.)

(6) The only bad thing about that club is that it sometimes finishes late.

(Điều tệ duy nhất ở câu lạc bộ đó là đôi khi nó kết thúc muộn.)

(7) It’s a tricky decision.

(Đó là một quyết định khó khăn.)

Đoạn hội thoại hoàn chỉnh:

Mark: What are you up to, Jack?

Jack: I’m choosing a school club for this year. Can you help me?

Mark: OK. What are your options?

Jack: Well, Friday is good for me and there’s basketball club and film club on that day. I’m interested in both of them.

Mark: Hmm …. But it’s up to youHave you considered another basketball club? Maybe in town?

Jack: Yes, there’s a basketball club at the sports centre on Thursdays. So I’m leaning towards the film clubThe only bad thing about that club is that it sometimes finishes late. What do you reckon is best?

Mark: Well, the film club sounds like the best option. It’s a tricky decision.

Jack: Yes, I think you’re right. I’ll choose that.

Tạm dịch hội thoại:

Mark: Cậu đang làm gì thế, Jack?

Jack: Tớ đang chọn một câu lạc bộ trường học cho năm nay. Cậu có thể giúp tớ được không?

Mark: Được. Lựa chọn của cậu là gì?

Jack: À, thứ Sáu là ngày phù hợp với tớ và có câu lạc bộ bóng rổ và câu lạc bộ điện ảnh vào ngày hôm đó. Tớ quan tâm đến cả hai.

Mark: Ừm…. Nhưng nó là tùy thuộc vào cậu. Cậu đã xem xét một câu lạc bộ bóng rổ khác chưa? Có lẽ trong thị trấn?

Jack: Rồi, có một câu lạc bộ bóng rổ ở trung tâm thể thao vào thứ Năm. Vì thế tớ thiên về câu lạc bộ điện ảnh. Điều tệ duy nhất ở câu lạc bộ đó là đôi khi nó kết thúc muộn. Cậu nghĩ cái nào là tốt nhất?

Mark: Chà, câu lạc bộ điện ảnh có vẻ là lựa chọn tốt nhất. Đó là một quyết định khó khăn.

Jack: Ừ, tớ nghĩ cậu nói đúng. Tớ sẽ chọn cái đó.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Activity 14 (SGK Friends Plus - Trang 29)

Hướng dẫn giải

1. b

a. decided (adj): rõ ràng

b. undecided (adj): chưa quyết định

c. unchosen => không có dạng thức này

However, 9% of people were undecided.

(Tuy nhiên, 9% số người vẫn chưa quyết định.)

2. c

a. with favour: với sự ưu ái   

b. as a favour: giúp đỡ

c. in favour: ủng hộ

Those in favour commented that it’s important for young people to have a voice, …

(Những người ủng hộ nhận xét rằng điều quan trọng là giới trẻ phải có tiếng nói, …)

3. a

a. against: phản đối

b. agreeing (V_ing): đồng ý

c. not favour => sai ngữ pháp

… whereas those against said that politics doesn’t affect young people.

(… trong khi những người phản đối cho rằng chính trị không ảnh hưởng đến giới trẻ.)

4. c

a. thinking (V_ing): nghĩ

b. thinks: nghĩ

c. think: nghĩ

Thì hiện tại đơn: S + V_(s/es), chủ ngữ số nhiều “people” – những người => điền động từ nguyên thể

In contrast, people who said ‘no’ think that teenagers haven’t had enough experience of life.

(Ngược lại, những người nói “không” cho rằng thanh thiếu niên chưa có đủ kinh nghiệm sống.)

5. b

a. All of all => không có dạng thức này

b. All in all: Nhìn chung

c. All with all => không có dạng thức này

(5) All in all, …

(Nhìn chung, …)

6. a

a. indicate (v): chỉ ra

b. showing (V_ing): chỉ ra

c. shows (v): chỉ ra

Thì hiện tại đơn: S + V_(s/es), chủ ngữ số nhiều “the results” – kết quả => điền động từ nguyên thể

All in all, the results indicate that …

(Nhìn chung, kết quả cho thấy …)

7. c

a. most => cấu trúc: most of + the + danh từ: hầu hết …

b. the most => dùng trong so sánh nhất với tính từ và trạng từ

c. the majority: phần lớn

All in all, the results indicate that the majority of people think that sixteen is old enough to vote.

(Nhìn chung, kết quả cho thấy đa số mọi người nghĩ rằng mười sáu tuổi là đủ tuổi để bầu cử.)

Đoạn văn hoàn chỉnh:

In our survey about voting ages, we asked people ‘Is sixteen old enough to vote in general elections?’ Of the 25 people who took part, 59% said ‘yes’ and 32% said ‘no’. These people had strong opinions. However, 9% of people were undecided.

Those in favour commented that it’s important for young people to have a voice, whereas those against said that politics doesn’t affect young people. Another comment from the ‘yes’ side was that teenagers follow the news and know plenty about the world. In contrast, people who said ‘no’ think that teenagers haven’t had enough experience of life.

Most people who were undecided did not make comments, although one person said ‘Everyone is different’.

All in all, the results indicate that the majority of people think that sixteen is old enough to vote.

Tạm dịch đoạn văn:

Trong cuộc khảo sát về độ tuổi bầu cử, chúng tôi đã hỏi mọi người “Mười sáu tuổi có đủ tuổi để bỏ phiếu trong cuộc tổng tuyển cử không?” Trong số 25 người tham gia, 59% nói “có” và 32% nói “không”. Những người này có quan điểm mạnh mẽ. Tuy nhiên, 9% số người vẫn chưa quyết định.

Những người ủng hộ nhận xét rằng điều quan trọng là giới trẻ phải có tiếng nói, trong khi những người phản đối cho rằng chính trị không ảnh hưởng đến giới trẻ. Một nhận xét khác từ phía “có” là thanh thiếu niên theo dõi tin tức và biết nhiều về thế giới. Ngược lại, những người nói “không” cho rằng thanh thiếu niên chưa có đủ kinh nghiệm sống.

Hầu hết những người chưa quyết định đều không đưa ra bình luận, mặc dù một người nói rằng 'Mọi người đều khác nhau'.

Nhìn chung, kết quả cho thấy đa số mọi người nghĩ rằng mười sáu tuổi là đủ tuổi để bầu cử.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)