Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu)

Khởi động (SGK Chân trời sáng tạo trang 11)

Hướng dẫn giải

Lầu Hoàng Hạc - Biểu tượng của Vũ Hán:
Lầu Hoàng Hạc là một trong những kiến trúc cổ nổi tiếng nhất của Trung Quốc, nằm trên ngọn núi Xà Sơn bên bờ sông Dương Tử tại thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc. Lầu được xây dựng lần đầu tiên vào năm 223 sau Công nguyên dưới thời nhà Ngô, và đã trải qua nhiều lần trùng tu và xây dựng lại qua các triều đại.

Lịch sử và kiến trúc:

- Tên gọi "Hoàng Hạc" bắt nguồn từ truyền thuyết về vị tiên ông Phí Văn Vi cưỡi hạc vàng bay ngang qua nơi đây và dừng lại nghỉ ngơi.
- Lầu Hoàng Hạc được xây dựng với kiến trúc truyền thống Trung Quốc, gồm 5 tầng với mái cong cong, vươn cao lên bầu trời.
- Lầu được trang trí với nhiều chi tiết chạm khắc tinh xảo, thể hiện các hình ảnh như rồng, phượng, hoa sen, và các điển tích lịch sử.
- Lầu Hoàng Hạc là một địa điểm du lịch nổi tiếng, thu hút du khách từ khắp nơi trên thế giới.
Ý nghĩa văn hóa:

- Lầu Hoàng Hạc là biểu tượng của thành phố Vũ Hán, và là một trong "Tứ đại danh lâu" của Trung Quốc.
- Lầu được nhắc đến trong nhiều tác phẩm văn học và nghệ thuật, như thơ, ca, nhạc, và phim ảnh.
- Lầu Hoàng Hạc là nguồn cảm hứng cho nhiều nghệ sĩ, nhà thơ, và nhạc sĩ.
Hiện trạng:

- Lầu Hoàng Hạc hiện nay là phiên bản được xây dựng lại vào năm 1985.
- Lầu được bao quanh bởi một công viên rộng lớn, với nhiều cây xanh và hoa cỏ.
- Du khách có thể lên lầu để ngắm nhìn toàn cảnh thành phố Vũ Hán và sông Dương Tử hùng vĩ.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Đọc văn bản 1 (SGK Chân trời sáng tạo trang 11)

Hướng dẫn giải

Tích nhân dĩ thừa hoàng hạc khứ, 

Thử địa không dư Hoàng Hạc Lâu.

- Phá cách độc đáo: 

Câu 1:

+ chữ thứ 2 # chữ thứ 6:  B # T

+ chữ thứ 2 giống chữ thứ 4: thanh B

Câu 2:

+ chữ thứ 2 # chữ thứ 6: T # B

→ Hai câu có tuân thủ luật bằng trắc

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Đọc văn bản 2 (SGK Chân trời sáng tạo trang 12)

Hướng dẫn giải

- Khói sóng dập dờn tỏa dịu trên sông khiến vạn vật như chìm đắm vào cõi mông lung, vô định.

- Tác nhân khơi dậy nỗi nhớ quê hương đau đáu trong lòng thi nhân. Tạo nên cái buồn não nuột cho khách đường xa.

- Thi sĩ băn khoăn tự hỏi không biết quê hương mình ở tận phương nào?

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Sau khi đọc 1 (SGK Chân trời sáng tạo trang 12)

Hướng dẫn giải

- Chủ thể trữ tình: tác giả

- Bài thơ tả cảnh, thể hiện tình yêu quê hương da diết và man mác hương vị Thiền, ẩn hiện cái lí chân không, vô thường và vô ngã.

- Bài thơ như một bức tranh thiên nhiên đẹp nói về cảnh ở Hoàng Hạc lâu. Đứng trước lầu Hoàng Hạc, nhà thơ đã nhớ đến huyền thoại xưa, nuối tiếc điều tốt đẹp đã qua và suy ngẫm về cuộc sống.

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Sau khi đọc 2 (SGK Chân trời sáng tạo trang 12)

Hướng dẫn giải

- Tâm trạng của nhân vật trữ tình thể hiện qua sự đổi thay của bức tranh phong cảnh. 

- Nhà thơ không tả về hiện tại cái đang có mà nhớ về một cái đã có và đã mất: Người xưa đã cưỡi hạc vàng bay đi mất. 

- Nhà thơ chìm đắm trong tâm trạng hoài cổ, giữa không gian tịch mịch cô liêu.

- Tác giả tiếc nuối những quãng thời gian đó nhưng giờ đã mất đi và vĩnh viễn không quay trở lại, tác giả chỉ luyến tiếc và trống trải trong tâm hồn của mình.

- Tâm trạng thương nhớ quê hương da diết của Thôi Hiệu.

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Sau khi đọc 3 (SGK Chân trời sáng tạo trang 12)

Hướng dẫn giải

- Bố cục:

Câu 1 + 2: Đề

Câu 3 + 4: Thực

Câu 5 + 6: Luận

Câu 7 + 8: Kết

- Đọc bản phiên âm và bản dịch thơ thứ hai ngắt nhịp 4/3, bản dịch thơ thứ nhất đọc theo nhịp thơ lục bát.

- Bốn câu thơ đầu:

+ Đối lập giữa quá khứ với hiện tại

+ Đối lập xưa và nay

+ Đối lập còn và mất

+ Đối lập giữa thực và hư

+ Đối thanh

- Bốn câu cuối:

+ Đối lập giữa không gian thực - không gian tâm tưởng

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Sau khi đọc 4 (SGK Chân trời sáng tạo trang 12)

Hướng dẫn giải

(1) tích nhân, điển tích, chỉ người xưa. Tục truyền Phí Văn Vi thành tiên, thường cưỡi hạc về nghỉ ở Hoàng Hạc lâu. Sách Hoàn vũ ký ghi là Phí Hội từ lầu này cưỡi hạc vàng lên tiên nên gọi là lầu Hạc Vàng. Sách Tề hài chí thi ghi Vương Tử An thành tiên cưỡi hạc vàng qua lầu này nên lầu gọi là lầu Hạc vàng.

(2) du du là từ Tàu, mông mênh, lai láng, bao la. Du du một từ có tần số xuất hiện rất cao trong thơ Đường . 

(3)- thê thê là mượt mà, tươi tốt. Cỏ xanh là ước lệ trong thơ Đường, luôn gợi sự quyến luyến với Vương tôn (Vương tôn là từ trọng vọng giành với ai đó ), ước lệ này được giới thi nhân dùng nhiều mà Vương Duy người đồng thời với ông là một điển hình. Nó cũng là một điển từ. "thê thê" là lấy từ bài Chiêu ẩn sĩ trong Sở từ "Vương tôn du hề bất quy, xuân thảo sinh hề thê thê". 

→ Trong thơ thất ngôn bát cú, địa danh nhằm tăng độ gợi hình của ý. Thi nhân thường chọn địa danh có huyền thoại đặc biệt liên quan đến câu chuyện hay con người lịch sử đã xuất hiện trong sách vở của Trung Hoa.

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Sau khi đọc 5 (SGK Chân trời sáng tạo trang 12)

Hướng dẫn giải

- Phong cách cổ điển

- Sử dụng nhiều điển tích, điển cố

- Hệ thống ngôn ngữ giàu tính ước lệ

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Sau khi đọc 6 (SGK Chân trời sáng tạo trang 13)

Hướng dẫn giải

Tác phẩm, tác giả

Phong cách sáng tác

Thời kì văn học (trung đại, hiện đại)

Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu)

Phong cách cổ điển

Trung đại

Độc “Tiểu Thanh kí" (Nguyễn Du)

Phong cách cổ điển

Trung đại

Thơ duyên (Xuân Diệu)

Phong cách lãng mạn

Hiện đại

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)