Bài 9: Tế bào nhân thực

Câu hỏi mở đầu (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 42)

Hướng dẫn giải

Oxi già có thành phần chính là hydrogen peroxide (H2O2). Trong cơ thể của hầu hết các sinh vật sống đều tồn tại catalase. Do vậy, khi mô bị tổn thương, enzyme này sẽ được giải phóng. Khi tiếp xúc với hydrogen peroxide (H2O2), catalase sẽ là chất xúc tác gây ra quá trình phân hủy H2O2 thành nước (H2O) và khí oxygen (O2). Phương trình phản ứng như sau:

2H2O2 → 2H2O + O2

Bọt bong bóng mà bạn nhìn thấy khi đổ dung dịch oxi già lên miệng vết thương chính là bong bóng khí oxygen. Phản ứng này xảy ra rất nhanh đặc biệt là khi có sự tham gia của các chất xúc tác như sắt ở trong máu. Nếu bạn không thấy hiện tượng sủi bọt xảy ra thì rất có khả năng oxi già đã hết hạn sử dụng và không còn phát huy tác dụng.

(Trả lời bởi Time line)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 1 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 42)

Hướng dẫn giải

Tên gọi “tế bào nhân thực” xuất phát từ đặc điểm loại tế bào này đã có nhân hoàn chỉnh (nhân được bao bọc bởi màng nhân).

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 2 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 42)

Hướng dẫn giải

Giống nhau:

- Đều là tế bào nhân thực

- Đều có 3 thành phần là màng sinh chất, tế bào chất và nhân

- Đều có các bào quan là: ribosome, lysosome, ti thể, lưới nội chất hạt, lưới nội chất trơn, không bà, peroxisome, bộ máy golgi,..

Khác nhau:

- Tế bào thực vật:

+ Có thành tế bào bao quanh màng sinh chất

+ Có lục lạp

+ Không có trung tử

+ Không bào lớn

- Tế bào động vật:

+ Không có thành tế bào bao quanh màng sinh chất

+ Không có lục lạp

+ Có trung tử

+ Không bào nhỏ

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 3 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 42)

Hướng dẫn giải

a) Đặc điểm của màng nhân:

- Màng nhân có bản chất là lipoprotein (lipid kết hợp với protein), ngăn cách môi trường bên trong nhân với tế bào chất.

- Màng nhân là màng kép.

- Trên màng nhân có đính các ribosome và có nhiều lỗ nhỏ gọi là lỗ nhân.

b) Vai trò của lỗ màng nhân: Các lỗ màng nhân thực hiện trao đổi chất giữa nhân và tế bào chất. Đây là nơi để mRNA có thể đi ra để thực hiện quá trình dịch mã, nơi để ribosome được tại ra ở nhân con có thể đi ra ngoài tế bào chất.

c) Những thành phần bên trong nhân tế bào:

- Nhân chứa hầu hết DNA của tế bào, DNA trong tế bào liên kết với protein tạo thành chất nhiễm sắc (là nhiễm sắc thể ở dạng sợi mảnh).

- Ngoài ra, trong nhân tế bào còn có chứa nhân con, dịch nhân.

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Luyện tập (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 43)

Hướng dẫn giải

- Cá thể này mang phần lớn đặc điểm của cá thể B (b).

- Giải thích: Nhân chứa DNA có vai trò lưu trữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền. Thông tin di truyền trên phân tử DNA được phiên mã thành các phân tử RNA, sau đó, các phân tử RNA đi qua lỗ màng nhân ra tế bào chất để dịch mã thành protein, biểu hiện thành các tính trạng của cơ thể. Bởi vậy, phần lớn đặc điểm của cơ thể là do nhân quy định: Tế bào mang nhân của cá thể B (b) thì sẽ có phần lớn đặc điểm của cơ thể giống cá thể B (b).

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 4 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 44)

Hướng dẫn giải

Ribosome được cấu tạo từ rRNA và protein, gồm hai tiểu phần lớn và bé, rRNA là khuôn tổng hợp nên protein cho tế bào, các tiểu phần lớn và bé có vai trò trong quá trình tổng hợp protein.

(Trả lời bởi Time line)
Thảo luận (2)

Luyện tập (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 44)

Hướng dẫn giải

- Ribosome có vai trò tổng hợp protein, các protein sẽ biến đổi để hình thành nên các vật chất cần thiết cho tế bào.

- Nếu kháng sinh ức chế hoạt động của ribosome thì quá trình tổng hợp protein sẽ không được diễn ra → các vật chất cần thiết cấu tạo nên tế bào vi khuẩn sẽ không được tổng hợp → vi khuẩn không thể sinh trưởng, sinh sản → số lượng vi khuẩn sẽ không tăng lên và từ từ sẽ bị tiêu diệt.

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 5 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 44)

Hướng dẫn giải

Có 2 loại lưới nội chất là lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt. Hai loại lưới nội chất này có đặc điểm khác nhau là:

- Lưới nội chất hạt có ribosome đính bên ngoài, có chức năng tổng hợp các loại protein tiết ra ngoài tế bào hoặc các protein cấu tạo nên màng sinh chất và protein trong lysosome.

- Lưới nội chất trơn không có ribosome đính bên ngoài mà chứa nhiều enzyme tổng hợp lipid, chuyển hóa đường và khử độc cho tế bào.

(Trả lời bởi Minh Lệ)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 6 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 44)

Hướng dẫn giải

- Tế bào gan: Lưới nội chất trơn phát triển hơn vì gan có vai trò chuyển hóa và giải độc cho cơ thể, do đó cần lưới nội chất trơn sẽ phát triển hơn để chuyển hóa đường và khử độc cho cơ thể.

- Tế bào tuyến tụy: Lưới nội chất hạt phát triển hơn vì vai trò của tuyến tụy là tiết ra các enzyme (bản chất là protein) có vai trò cho quá trình tiêu hóa, nên lưới nội chất hạt sẽ phát triển hơn để tạo ra được nhiều enzyme.

- Tế bào bạch cầu có lưới nội chất hạt phát triển hơn vì chúng có vai trò tiêu diệt các nhân tố gây bệnh bằng cách tạo ra các kháng thể, chất truyền tin hóa học, enzyme nên cần có sự phát triển của lưới nội chất hạt để tạo ra các sản phẩm của bạch cầu.

(Trả lời bởi Quoc Tran Anh Le)
Thảo luận (1)

Luyện tập (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 44)

Hướng dẫn giải

Những người uống nhiều rượu, bia nhiều sẽ có loại lưới nội chất trơn phát triển. Vì rượu bia được xem là chất độc hại và sẽ được gan khử độc bằng nhiều con đường và phản ứng hóa học khác nhau. Do đó, ở gan, lưới nội chất trơn sẽ phát triển để hỗ trợ gan khử độc nhanh chóng. 

(Trả lời bởi Đào Tùng Dương)
Thảo luận (1)