Bài 30: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở đồng bằng sông Cửu Long

Mở đầu (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 145)

Hướng dẫn giải

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long:
Thế mạnh:

- Đất đai:
+ Diện tích đất nông nghiệp lớn, phì nhiêu.
+ Thích hợp cho trồng lúa, cây ăn quả và cây công nghiệp.
- Khí hậu:
+ Nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm.
+ Mưa nhiều, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
- Nguồn nước:
+ Hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt.
+ Nguồn nước dồi dào cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.
- Tài nguyên sinh vật:
+ Rừng ngập mặn, rừng tràm.
+ Đa dạng sinh học, nhiều tiềm năng cho du lịch sinh thái.
- Vị trí địa lí:
+ Gần biển, thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.
+ Giao thương với các nước trong khu vực.
Hạn chế:

- Mùa khô kéo dài:
+Thiếu nước ngọt, xâm nhập mặn.
+ Gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
- Thiên tai:
+ Lũ lụt, hạn hán, sạt lở bờ sông.
+ Gây thiệt hại cho sản xuất và đời sống.
- Hạ tầng giao thông: Chưa phát triển đồng đều, hạn chế giao thương.
- Nguồn nhân lực: Thiếu hụt lao động có trình độ cao.
- Vấn đề sử dụng hợp lí tự nhiên:
+ Hạn chế sử dụng hóa chất trong nông nghiệp.
+ Bảo vệ rừng ngập mặn, rừng tràm.
- Sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả:
+ Xây dựng hệ thống thủy lợi.
+ Sử dụng các giống cây trồng chịu mặn, hạn.
- Phòng chống thiên tai:
+ Xây dựng đê điều, cống, hồ chứa nước.
+ Báo động sớm và di dời dân cư khi có thiên tai.
Thực trạng phát triển:

- Sản xuất lương thực:
+ Vùng là vựa lúa lớn nhất cả nước.
+ Cung cấp hơn 50% sản lượng lúa cho cả nước.
- Thực phẩm:
+ Nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh.
+ Cung cấp nhiều loại thủy sản cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Du lịch:
+ Ngành du lịch phát triển, thu hút nhiều du khách.
- Các điểm du lịch nổi tiếng: Miếu Bà Chúa Xứ, Rừng tràm Trà Sư, Vườn quốc gia Tràm Chim.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục I (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 145)

Hướng dẫn giải

Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ:
- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long:

+ Nằm ở phía Tây Nam của vùng Đông Nam Bộ.
+ Phía Bắc giáp Campuchia.
+ Phía Tây Nam giáp vịnh Thái Lan.
+ Phía Đông Nam giáp Biển Đông.
+ Gồm 1 thành phố trực thuộc Trung ương: Cần Thơ.
+ Và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau.
Đặc điểm dân số:
- Dân số: hơn 17 triệu người (2020).
- Mật độ dân số: cao (khoảng 300 người/km²).
- Thành phần dân tộc:
+ Người Kinh chiếm đa số.
+ Khmer, Hoa, Chăm,...
- Tôn giáo:
+ Đa dạng: Phật giáo, Công giáo, đạo Cao Đài,...
- Phân bố dân cư:
+ Tập trung đông ở các thành phố, thị xã.
+ Thưa dần ở các vùng ven biển, ven rừng.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục II.1 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 147)

Hướng dẫn giải

Thế mạnh về tự nhiên:
1. Đất đai:

- Diện tích: hơn 4 triệu ha.
- Loại đất:
+ Đất phù sa ngọt: thích hợp cho trồng lúa, cây ăn quả.
+ Đất phèn, đất mặn: thích hợp cho trồng cây công nghiệp.
2. Khí hậu:

- Nhiệt đới gió mùa: nóng ẩm, mưa nhiều.
- Thích hợp cho:
+ Trồng nhiều loại cây nhiệt đới.
+ Nuôi trồng thủy sản.
3. Nước:

- Hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt:
+ Cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.
+ Phát triển giao thông thủy.
- Biển:
+ Tài nguyên hải sản phong phú.
+ Phát triển kinh tế biển.
4. Tài nguyên sinh vật:

- Rừng ngập mặn, rừng tràm:
- Bảo vệ môi trường.
- Phát triển du lịch sinh thái.
5. Vị trí địa lí:

- Gần biển:
+ Thuận lợi cho giao thương quốc tế.
+ Phát triển kinh tế biển.
- Giáp với Campuchia: Cửa khẩu quốc tế, thúc đẩy giao thương.
Hạn chế về tự nhiên:
1. Mùa khô kéo dài:

- Thiếu nước ngọt:
- Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
- Xâm nhập mặn.
2. Thiên tai:

- Lũ lụt, hạn hán, sạt lở bờ sông:
- Gây thiệt hại cho sản xuất và đời sống.
3. Biến đổi khí hậu:

- Nước biển dâng:
+ Xâm nhập mặn, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
+ Gây ngập úng.
4. Tài nguyên khoáng sản: Hạn chế, chủ yếu là đá vôi, than bùn.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục II.2 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 148)

Hướng dẫn giải

Sử dụng hợp lí tự nhiên vùng Đồng bằng sông Cửu Long:
Lý do:

- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long:
+ Là vựa lúa lớn nhất cả nước.
+ Cung cấp hơn 50% sản lượng lúa cho cả nước.
+ Có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên:
- Vùng cũng đang đối mặt với nhiều thách thức như:
+ Biến đổi khí hậu.
+ Xâm nhập mặn.
+ Ô nhiễm môi trường.
Do đó, sử dụng hợp lí tự nhiên là:
- Yêu cầu cấp bách để phát triển bền vững.
- Bảo vệ môi trường, đảm bảo cuộc sống cho người dân.
Hướng sử dụng hợp lí:

- Sử dụng đất đai hợp lí:
+ Trồng cây phù hợp với điều kiện đất đai.
+ Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Bảo vệ nguồn nước:
+ Sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả.
+ Xây dựng hệ thống thủy lợi.
+ Phòng chống thiên tai.
- Bảo vệ rừng:
+ Trồng rừng ngập mặn, rừng tràm.
+ Bảo vệ đa dạng sinh học.
- Phát triển kinh tế biển:
+ Khai thác tài nguyên hải sản một cách bền vững.
+ Phát triển du lịch biển.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục III.1 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 149)

Hướng dẫn giải

Vai trò của sản xuất lương thực và thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long:
1. Về kinh tế:

- Đóng góp lớn cho GDP cả nước:
+ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất cả nước, cung cấp hơn 50% sản lượng lúa cho cả nước.
+ Vùng cũng là nơi sản xuất nhiều loại thực phẩm khác như:
Thủy sản.
Trái cây.
Rau quả.
- Tạo ra nhiều việc làm: Ngành sản xuất lương thực và thực phẩm
- Thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển:
+ Chế biến lương thực thực phẩm.
+ Vận tải.
+ Du lịch.
2. Về an ninh lương thực:

- Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia:
+ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
+ Vùng cung cấp lương thực cho nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước.
- Giúp giảm nghèo: Ngành sản xuất lương thực và thực phẩm giúp người dân trong vùng có thu nhập ổn định, góp phần giảm nghèo.
3. Về xã hội:

- Nâng cao đời sống người dân:
+ Ngành sản xuất lương thực và thực phẩm giúp nâng cao đời sống người dân trong vùng.
+ Người dân có đủ ăn, đủ mặc, có điều kiện học tập và chăm sóc sức khỏe.
- Giữ gìn bản sắc văn hóa:
+ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có nền văn hóa lúa nước độc đáo.
+ Ngành sản xuất lương thực và thực phẩm góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa của vùng.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục III.2 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 152)

Hướng dẫn giải

Tình hình phát triển sản xuất lương thực và thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long:
1. Sản xuất lương thực:

- Lúa:
+ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất cả nước, với diện tích gieo trồng và sản lượng lúa cao nhất.
+ Năng suất lúa bình quân của vùng cao hơn nhiều so với bình quân cả nước.
+ Vùng đã và đang áp dụng nhiều kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất lúa, như:
Cây lúa giống mới.
Kỹ thuật canh tác tiên tiến.
Nhờ vậy, sản lượng lúa của vùng ngày càng tăng.

2. Sản xuất thực phẩm:

- Thủy sản:
+ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long là vựa nuôi trồng thủy sản lớn nhất cả nước, với sản lượng thủy sản cao nhất.
+ Vùng nuôi trồng nhiều loại thủy sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn.
+ Các tỉnh/thành phố trong vùng có sản lượng thủy sản cao như:
Cà Mau.
Bạc Liêu.
Sóc Trăng.

- Chăn nuôi:
+ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long phát triển mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm.
+ Các tỉnh/thành phố trong vùng có sản lượng thịt cao như:
An Giang.
Đồng Tháp.
Cần Thơ.

- Cây ăn quả:
+ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long là vựa cây ăn quả lớn nhất cả nước, với nhiều loại cây ăn quả nhiệt đới.
+ Các loại cây ăn quả nổi tiếng của vùng như:
Xoài.
Bưởi.
Dừa.
Chôm chôm.
Sầu riêng.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục IV.1 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 153)

Hướng dẫn giải

Đồng bằng sông Cửu Long được thiên nhiên ưu ái ban tặng cho nhiều tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, tạo nên tiềm năng phát triển du lịch to lớn cho vùng.

1. Tài nguyên du lịch thiên nhiên:

- Hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt:
+ Tạo nên cảnh quan sông nước độc đáo.
+ Phù hợp cho các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch miệt vườn.
- Biển:
+ Bờ biển dài, nhiều bãi tắm đẹp.
+ Phù hợp cho du lịch biển.
- Rừng ngập mặn, rừng tràm:
+ Hệ sinh thái đa dạng.
+ Phù hợp cho du lịch sinh thái.
- Vườn quốc gia Tràm Chim:
+ Khu bảo tồn thiên nhiên rộng lớn.
+ Nơi sinh sống của nhiều loài chim quý hiếm.
2. Tài nguyên du lịch văn hóa:

- Làng nghề truyền thống:
+ Nơi du khách có thể trải nghiệm văn hóa địa phương.
+ Mua sắm quà lưu niệm.
- Di tích lịch sử - văn hóa:
+ Chùa chiền, đình miếu, nhà cổ.
+ Nơi du khách tìm hiểu về lịch sử và văn hóa của vùng.
- Lễ hội truyền thống:
+ Lễ hội đền Bà Chúa Xứ Núi Sam.
+ Lễ hội đua bò Bảy Núi.
+ Lễ hội hoa sen Đồng Tháp.
3. Tài nguyên du lịch nhân văn:

- Con người:
+ Thân thiện, mến khách.
+ Luôn chào đón du khách.
- Ẩm thực:
+ Phong phú, đa dạng.
+ Nhiều món ăn ngon, độc đáo.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục IV.2 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 153)

Hướng dẫn giải

Tình hình phát triển du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long:
1. Những thuận lợi:

- Tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng: Hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt.
- Biển. Rừng ngập mặn, rừng tràm.
- Làng nghề truyền thống.
- Di tích lịch sử - văn hóa.
- Lễ hội truyền thống.
- Ẩm thực phong phú.
- Con người thân thiện, mến khách.
- Cơ sở hạ tầng du lịch ngày càng phát triển:
+ Hệ thống giao thông được đầu tư.
+ Các khu du lịch, khách sạn, nhà hàng được xây dựng nhiều.
- Chính sách của Nhà nước:
+ Ưu tiên phát triển du lịch.
+ Có nhiều chương trình hỗ trợ phát triển du lịch.
2. Một số hạn chế:

- Cơ sở hạ tầng du lịch chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển:
+ Một số khu du lịch còn thiếu các dịch vụ.
+ Chất lượng dịch vụ du lịch chưa cao
+ Một số nhân viên du lịch chưa được đào tạo bài bản.
+ Công tác quảng bá du lịch chưa hiệu quả
+ Du khách quốc tế chưa biết nhiều về du lịch Đồng bằng sông Cửu Long.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Luyện tập (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 153)

Hướng dẫn giải

- Diện tích gieo trồng lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 52,7% diện tích gieo trồng lúa cả nước. Vùng là vựa lúa lớn nhất cả nước.
- Sản lượng lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 54% sản lượng lúa cả nước. Vùng đóng góp hơn 20 triệu tấn lúa cho cả nước mỗi năm.
- Năng suất lúa bình quân của Đồng bằng sông Cửu Long cao hơn năng suất lúa bình quân cả nước. Năng suất lúa của một số tỉnh/thành phố trong vùng cao hơn 6 tấn/ha.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Vận dụng (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Trang 153)

Hướng dẫn giải

Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Nông Nghiệp ở Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) của Việt Nam, với đất đai màu mỡ, khí hậu nhiệt đới và nguồn nước phong phú từ dòng sông Cửu Long, có tiềm năng lớn để phát triển du lịch nông nghiệp. Dưới đây là một số thông tin và tiềm năng của loại hình du lịch này:

1. Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long:

- Đồng Bằng Sông Cửu Long là khu vực có nền văn hóa và lịch sử phong phú, với cộng đồng nông dân và làng chài sinh sống.
2. Tiềm Năng Phát Triển:

- Du Lịch Cây Trái và Vườn Quốc Gia: Khám phá vườn quốc gia, vườn cây trái và tham gia vào các hoạt động trải nghiệm như hái trái, trồng cây, và tham quan vườn trái cây.
- Du Lịch Làng Nghề: Khám phá các làng nghề truyền thống, tham gia vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp như làm bánh, nuôi cá, và chế biến các sản phẩm đặc sản.
- Du Lịch Sông Nước: Tham quan các kênh rạch, đập nước, và tham gia vào các hoạt động như câu cá, chèo thuyền, và thăm các thị trấn ven sông.
- Du Lịch Văn Hóa và Lịch Sử: Khám phá các di tích lịch sử, chùa chiền, và những nét văn hóa đặc trưng của vùng ĐBSCL.
3. Lợi Ích và Tiềm Năng Phát Triển:

- Tạo Ra Cơ Hội Việc Làm: Phát triển du lịch nông nghiệp sẽ tạo ra cơ hội việc làm cho người dân địa phương, đặc biệt là trong các hoạt động liên quan đến nông nghiệp và làng nghề.
- Bảo Vệ Môi Trường và Di Sản Văn Hóa: Phát triển du lịch theo hướng bền vững sẽ giúp bảo vệ môi trường tự nhiên và di sản văn hóa của vùng ĐBSCL.
- Tăng Cường Thu Nhập và Phát Triển Kinh Tế Địa Phương: Du lịch nông nghiệp có thể tăng cường thu nhập cho cộng đồng và đóng góp vào phát triển kinh tế địa phương.
4. Hướng Phát Triển:

- Xây Dựng Cơ Sở Hạ Tầng: Cải thiện cơ sở hạ tầng du lịch như đường đi, khách sạn, nhà hàng và các điểm tham quan để thu hút du khách.
- Đào Tạo và Phát Triển Kỹ Năng: Đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch nông nghiệp để cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho du khách.
- Hợp Tác và Quảng Bá: Tăng cường hợp tác với các tổ chức du lịch, cơ quan chính phủ và địa phương để quảng bá và phát triển du lịch nông nghiệp ở vùng ĐBSCL.
5. Kết Luận:

Du lịch nông nghiệp ở vùng ĐBSCL có tiềm năng phát triển lớn và mang lại nhiều lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường cho cộng đồng địa phương. Để khai thác toàn bộ tiềm năng của loại hình du lịch này, cần có sự hợp tác, đầu tư và quản lý bền vững từ các bên liên quan.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)