Bài 24. Sinh thái học quần thể

Câu hỏi 2 mục III (SGK Cánh Diều - Trang 134)

Hướng dẫn giải

Trước thế kỷ XVII, tốc độ tăng dân số của loài người diễn ra chậm chủ yếu do các yếu tố sau:

- Kĩ thuật y tế và vệ sinh y tế lạc hậu: Con người không có nhiều phương pháp để chữa bệnh, kháng sinh cũng chưa xuất hiện nên con người không thể chống chịu lại các bệnh tật cùng với các rủi ro khi sinh con khiến tỉ lệ sinh thấp, tỉ lệ tử vong cao.

- Sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp lạc hậu: Các sản phẩm nông nghiệp bị ảnh hưởng rất nhiều từ các điều kiện môi trường, khiến năng suất thu được thấp, nạn đói kéo dài cũng trở thành một yếu tố kiểm soát dân số.

- Chiến tranh và xung đột: Các xung đột và cuộc chiến tranh thường xuyên xảy ra, gây ra tỉ lệ tử vong cao.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 1 mục III (SGK Cánh Diều - Trang 134)

Hướng dẫn giải

Điểm

phân biệt

Tăng trưởng

theo tiềm năng sinh học

Tăng trưởng

trong môi trường

có nguồn sống giới hạn

Đặc điểm

môi trường sống

Nguồn sống vô hạn và các nhân tố vô sinh luôn đạt cực thuận.

Nguồn sống giới hạn, nhân tố vô sinh có thể biến đổi bất lợi.

Mức tăng số lượng cá thể qua mỗi thế hệ

Tăng không ngừng theo cấp số mũ → Đường cong tăng trưởng có hình chữ J.

 

Tăng trưởng gần giống cấp số mũ chỉ diễn ra trong khoảng thời gian đầu; khi kích thước quần thể tăng đến một mức nhất định (điểm uốn) thì tăng trưởng dần chậm lại, kích thước quần thể càng lớn thì tăng trưởng càng chậm → Đường cong tăng trưởng có hình chữ S.

Giới hạn kích thước quần thể

Không có giới hạn kích thước quần thể.

Kích thước quần thể thực tế chỉ tăng đến một giới hạn nhất định và dao động quanh ngưỡng sức chứa của môi trường.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 2 mục V (SGK Cánh Diều - Trang 136)

Hướng dẫn giải

Mỗi loài cá có kích thước con trưởng thành khác nhau, người ta quy định kích thước mắt lưới đánh bắt tương ứng với từng loài cá để hạn chế việc đánh bắt quá mức các cá thể ở độ tuổi trước sinh sản (kích thước nhỏ), duy trì kích thước quần thể, từ đó ngăn chặn nguy cơ diệt vong của loài trong tự nhiên.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 1 mục IV (SGK Cánh Diều - Trang 135)

Hướng dẫn giải

Một số ví dụ về hoạt động khai thác tài nguyên của con người gây ra sự biến động đột ngột số lượng cá thể của quần thể sinh vật:

- Tê giác Sumatra (tê giác hai sừng) gần như tuyệt chủng do bị săn bắn để lấy sừng.

- Chim gõ kiến mỏ ngà tuyệt chủng do tình trạng khai thác rừng già tại miền Nam nước Mỹ đã phá hủy môi trường sống của chúng.

- Cá heo sông Trung Quốc (cá heo sông Dương Tử), cá tầm thìa tuyệt chủng vì sự công nghiệp hóa, đánh bắt quá mức, thủy điện, giao thông thủy ở khu vực sông Dương Tử (Trung Quốc).

- Hải cẩu Caribe tuyệt chủng vì sự săn bắn của con người lấy mỡ.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 1 mục V (SGK Cánh Diều - Trang 136)

Hướng dẫn giải

Ví dụ về ứng dụng các hiểu biết về quần thể trong chăn nuôi và trồng trọt:

- Ứng dụng mật độ cá thể để trồng cây với mật độ hợp lí: Mật độ cấy tối ưu của giống lúa thuần VNR20 ở Bắc Trung Bộ trong vụ Xuân (tháng 1) là 45 - 50 khóm/m2 với 2 – 3 cây/khóm; mật độ trồng thanh long khoảng 900 – 1 100 trụ/ha với cây cách cây 3 – 3,5 m, hàng cách hàng 3 – 3,5 m.

- Ứng dụng mật độ cá thể trong từng giai đoạn để thiết kế chuồng trại, ao nuôi phù hợp: Ao nuôi cá tra cần có diện tích từ 500 m2 trở lên, độ sâu nước 1,5 – 2 m, mật độ cá giống 15 – 20 con/m2; tôm thẻ chân trắng khi nuôi với mật độ quá cao làm tăng nguy cơ mắc bệnh đốm đen, bệnh đốm trắng.

- Điều chỉnh tỉ lệ giới tính để tăng hiệu quả đàn nuôi: Nuôi bò lấy sữa cần tăng tỉ lệ bò cái, nuôi để lấy thịt cần tăng tỉ lệ bò đực.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Luyện tập và vận dụng 1 (SGK Cánh Diều - Trang 137)

Hướng dẫn giải

Quần thể lúa ở cánh đồng lúa quê em là một quần thể vì chúng cùng loài, cùng chung sống trong khoảng không gian nhất định, tại một thời điểm nhất định và có khả năng giao phối để tạo ra thế hệ mới.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Luyện tập và vận dụng 3 (SGK Cánh Diều - Trang 137)

Hướng dẫn giải

- Ở Việt Nam, bệnh sốt xuất huyết thường xảy ra chủ yếu vào mùa mưa do vào mùa mưa có nóng ẩm tạo điều kiện thuận lợi cho muỗi vằn sinh sản và phát triển nhanh chóng, sự phát triển của muỗi vằn (Aedes aegypti) làm tăng nguy cơ lây lan bệnh sốt xuất huyết.

- Có thể phòng trừ muỗi ở gia đình và địa phương từ những hành động sau:

+ Gia đình: Không để những vật dụng chứa nước đọng lâu ngày như bình hoa,...; khơi thông cống rãnh; dọn dẹp sạch sẽ nhà cửa; đậy kín tất cả các dụng cụ chứa nước; sử dụng một số loại tinh dầu đuổi muỗi như tinh dầu chanh, sả, quế,...;…

+ Địa phương: Tuyên truyền về nguyên nhân truyền bệnh sốt xuất huyết, vòng đời của muỗi và cách phòng trừ; khơi thông cống rãnh; tham gia vào các hoạt động giữ gìn vệ sinh làng xóm, khu phố; có chiến dịch phun phòng trừ muỗi định kì; thả muỗi đực biến đổi gene bị mất khả năng sinh sản;…

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Luyện tập và vận dụng 4 (SGK Cánh Diều - Trang 137)

Hướng dẫn giải

- Các chính sách của Chính phủ đều hướng tới con người và được thực hiện bởi con người, vì vậy, đặc điểm dân số ảnh hưởng tới chính sách xã hội của mỗi quốc gia.

- Ví dụ: Từ đặc điểm dân số như tỉ lệ giới tính, nhóm tuổi, tỉ lệ sinh sản, tỉ lệ tử vong, phân bố dân cư,... để Chính phủ đưa ra các chính sách về dân số, kinh tế, giáo dục, y tế, nhà ở,... Nếu dân số có xu hướng già hóa thì nhà nước chú trọng các chính sách tăng cường hỗ trợ cho người cao tuổi, như chăm sóc sức khoẻ, hưu trí. Nếu tăng trưởng dân số nhanh và dân số trẻ thì chú trọng các chính sách giáo dục, y tế, việc làm,...

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Luyện tập và vận dụng 2 (SGK Cánh Diều - Trang 137)

Hướng dẫn giải

- Không nên tiếp tục khai thác quần thể này nữa.

- Giải thích: Đánh bắt nhiều cá nhỏ chứng tỏ trong cấu trúc tuổi của quần thể này nhóm tuổi trước sinh sản chiếm tỉ lệ lớn, nhóm tuổi sinh sản chiếm tỉ lệ nhỏ. Nên dừng khai thác do:

+ Năng suất khai thác và giá trị kinh tế thấp.

+ Nếu tiếp tục khai thác sẽ làm giảm số lượng cá thể thuộc nhóm tuổi trước sinh sản dẫn đến suy giảm số cá thể thuộc nhóm tuổi sinh sản. Kết quả, quần thể bị suy thoái.

+ Dừng khai thác để các cá thể trưởng thành tiếp tục sinh sản và tuổi trước sinh sản phát triển thành tuổi sinh sản nhằm gia tăng số lượng, đồng thời tăng số lượng cá thể đạt kích thước khai thác.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Câu hỏi 2 mục IV (SGK Cánh Diều - Trang 135)

Hướng dẫn giải

Ở Việt Nam, ếch, nhái phát triển mạnh về mùa mưa và suy giảm số lượng vào mùa khô vì:

- Ếch, nhái là những loài lưỡng cư, sống vừa ở nước vừa ở cạn. Vào mùa mưa, nước dâng cao tạo ra nhiều vùng đất ngập nước, không khí mát mẻ, độ ẩm thích hợp cùng với đó là nguồn thức ăn (côn trùng) phong phú. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho loài ếch, nhái sinh sản và phát triển.

- Ngược lại, vào mùa khô, điều kiện khô hạn, nhiệt độ cao khiến nhiều ao hồ, đầm lầy bị thu hẹp, đồng thời, độ ẩm môi trường giảm, nguồn thức ăn của ếch nhái trở nên khan hiếm gây khó khăn cho việc sinh sống và sinh sản của ếch nhái.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)