Bài 21. Giải bài toán bằng cách lập phương trình

Hoạt động 2 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 25)

Hướng dẫn giải

Số tiền cả vốn lẫn lãi bác Lan thu được sau kì gửi thứ hai là:

\(100\left( {1 + x} \right) + \left[ {100\left( {1 + x} \right)} \right]x = 100\left( {1 + x} \right)\left( {1 + x} \right) = 100{\left( {x + 1} \right)^2}\) (triệu đồng).

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Hoạt động 1 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 25)

Hướng dẫn giải

Tổng số tiền cả vốn lẫn lãi thu được sau kì gửi thứ nhất là: \(100 + 100x = 100\left( {1 + x} \right)\) (triệu đồng)

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Bài tập 6.29 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 27)

Hướng dẫn giải

Gọi dân số tăng trung bình mỗi năm là x (x được cho dưới dạng số thập phân), điều kiện: \(x > 0\).

Sau năm thứ nhất, số dân của thành phố đó là:

\(1\;200\;000 + 1\;200\;000x = 1\;200\;000\left( {1 + x} \right)\) (người)

Sau năm thứ hai, số dân của thành phố đó là:

\(1\;200\;000\left( {1 + x} \right) + 1\;200\;000\left( {1 + x} \right).x = 1\;200\;000{\left( {1 + x} \right)^2}\) (người)

Vì sau hai năm, dân số của thành phố là 1 452 000 người nên ta có phương trình:

\(1\;200\;000{\left( {1 + x} \right)^2} = 1\;452\;000\)

\({\left( {1 + x} \right)^2} = 1,21\)

\(1 + x = 1,1\) (do \(x > 0\))

\(x = 0,1\) (thỏa mãn)

Vậy trung bình mỗi năm dân số của thành phố đó tăng 10%.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Hoạt động 3 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 25)

Hướng dẫn giải

Vì sau hai năm bác Lan nhận được 118,81 triệu đồng nên ta có phương trình:

\(100{\left( {x + 1} \right)^2} = 118,81\)

\({\left( {x + 1} \right)^2} = 1,1881\)

\(x + 1 = 1,09\) (do \(x > 0\))

\(x = 0,09\)

Vậy lãi suất gửi tiết kiệm là 9%.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Bài tập 6.28 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 27)

Hướng dẫn giải

Gọi chiều rộng của mảnh đất là x (m), điều kiện: \(x > 0\).

Chiều dài của mảnh đất là: \(\frac{{360}}{x}\left( m \right)\).

Khi tăng chiều rộng 3m thì chiều rộng mới là: \(x + 3\left( m \right)\).

Khi giảm chiều dài đi 4m thì chiều dài mới là: \(\frac{{360}}{x} - 4\left( m \right)\).

Diện tích mới của của đất là:

\(\left( {x + 3} \right)\left( {\frac{{360}}{x} - 4} \right) = \frac{{\left( {x + 3} \right)\left( {360 - 4x} \right)}}{x}\left( {{m^2}} \right)\)

Vì tăng chiều rộng 3m và giảm chiều dài 4m thì diện tích mảnh đất không đổi nên ta có phương trình:

\(\frac{{\left( {x + 3} \right)\left( {360 - 4x} \right)}}{x} = 360\)

Nhân cả hai vế của phương trình với x, để khử mẫu ta được phương trình:

\(\left( {x + 3} \right)\left( {360 - 4x} \right) = 360x\)

\( - 4{x^2} + 348x + 1080 = 360x\), suy ra \({x^2} + 3x - 270 = 0\)

Ta có: \(\Delta  = {3^2} - 4.\left( { - 270} \right) = 1089 > 0\) nên phương trình có hai nghiệm phân biệt

\({x_1} = \frac{{ - 3 + \sqrt {1089} }}{2} = 15\left( {tm} \right);{x_2} = \frac{{ - 3 - \sqrt {1089} }}{2} =  - 18\) (loại)

Do đó, chiều rộng của mảnh đất là 15m và chiều dài của mảnh đất là: \(\frac{{360}}{{15}} = 24\left( m \right)\).

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Bài tập 6.30 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 27)

Hướng dẫn giải

Thể tích của thanh sô cô la sau khi giảm thể tích là:

\(12.7.3.90\%  = 226,8\left( {c{m^3}} \right)\).

Gọi số centimét giảm đi ở chiều dài và chiều rộng của thanh sô cô la là x (cm), điều kiện: \(0 < x < 7\).

Chiều dài của thanh sô cô la mới là \(12 - x\left( {cm} \right)\), chiều rộng của thanh sô cô la mới là \(7 - x\left( {cm} \right)\).

Thể tích của thanh sô cô la mới là:

\(3\left( {12 - x} \right)\left( {7 - x} \right)\left( {c{m^3}} \right)\).

Vì thể tích của thanh sô cô la mới là \(226,8c{m^3}\) nên ta có phương trình:

\(3\left( {12 - x} \right)\left( {7 - x} \right) = 226,8\)

\({x^2} - 19x + 84 = 75,6\)

\({x^2} - 19x + 8,4 = 0\)

Ta có: \(\Delta  = {\left( { - 19} \right)^2} - 4.8,4 = 327,4 > 0\) nên phương trình có hai nghiệm phân biệt:

\({x_1} = \frac{{19 - \sqrt {327,4} }}{2} \approx 0,45 \left( {tm} \right),{x_2} = \frac{{19 + \sqrt {327,4} }}{2}\left( {ktm} \right)\)

Vậy kích thước của thanh socola mới là:

Chiều dài: \(12 - 0,45 = 11,55 (cm)\)

Chiều rộng: \(7 - 0,45 = 6,55 (cm)\)

Độ dày giữ nguyên: 3cm.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Bài tập 6.32 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 27)

Hướng dẫn giải

Gọi vận tốc của ô tô khách là x (km/h), điều kiện: \(x > 0\).

Vận tốc của ô tô con là \(x + 20\left( {km/h} \right)\).

Thời gian ô tô khách đi quãng đường Hà Nội – Hải Phòng là: \(\frac{{120}}{x}\) (giờ)

Thời gian ô tô con đi quãng đường Hà Nội – Hải Phòng là: \(\frac{{120}}{{x + 20}}\) (giờ)

Vì xe ô tô khách xuất phát trước ô tô con 30 phút \( = \frac{1}{2}\)giờ nên ta có phương trình:

\(\frac{{120}}{{x + 20}} + \frac{1}{2} = \frac{{120}}{x}\)

Quy đồng mẫu số hai vế của phương trình ta được:

\(\frac{{240x}}{{2x\left( {x + 20} \right)}} + \frac{{x\left( {x + 20} \right)}}{{2x\left( {x + 20} \right)}} = \frac{{240\left( {x + 20} \right)}}{{2x\left( {x + 20} \right)}}\)

Nhân cả hai vế của phương trình với \(2x\left( {x + 20} \right)\) để khử mẫu ta được phương trình bậc hai:

\(240x + x\left( {x + 20} \right) = 240\left( {x + 20} \right)\)

\(240x + {x^2} + 20x = 240x + 4800\)

\({x^2} + 20x - 4800 = 0\)

Ta có: \(\Delta ' = {10^2} + 4800 = 4900 > 0 \Rightarrow \sqrt {\Delta '}  = 70\), phương trình có hai nghiệm phân biệt

\({x_1} =  - 10 + 70 = 60\left( {tm} \right),{x_2} =  - 10 - 70 =  - 80\left( {ktm} \right)\)

Vậy vận tốc của ô tô khách là 60km/h, vận tốc của ô tô con là: \(60 + 20 = 80\left( {km/h} \right)\).

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Bài tập 6.33 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 27)

Hướng dẫn giải

Gọi số áo mỗi ngày xưởng phải may theo kế hoạch là x (chiếc), điều kiện: \(x \in \mathbb{N}*\).

Theo kế hoạch, số ngày may xong 1 500 chiếc áo là: \(\frac{{1\;500}}{x}\) (ngày).

Thực tế, mỗi ngày xưởng may số chiếc áo là: \(x + 10\) (chiếc).

Thực tế, 1 320 chiếc áo được may trong số ngày là: \(\frac{{1320}}{{x + 10}}\) (ngày)

Vì ba ngày trước khi hết thời hạn, xưởng may được 1320 áo nên ta có phương trình:

\(\frac{{1\;500}}{x} - 3 = \frac{{1320}}{{x + 10}}\)

Quy đồng mẫu số hai vế của phương trình ta được:

\(\frac{{1\;500\left( {x + 10} \right)}}{{x\left( {x + 10} \right)}} - \frac{{3x\left( {x + 10} \right)}}{{x\left( {x + 10} \right)}} = \frac{{1320x}}{{x\left( {x + 10} \right)}}\)

Nhân cả hai vế của phương trình với \(x\left( {x + 10} \right)\) để khử mẫu ta được phương trình bậc hai:

\(1500\left( {x + 10} \right) - 3x\left( {x + 10} \right) = 1320x\)

\(500x + 5000 - {x^2} - 10x = 440x\)

\({x^2} - 50x - 5000 = 0\)

Ta có: \(\Delta ' = {\left( { - 25} \right)^2} + 5000 = 5625 \Rightarrow \sqrt {\Delta '}  = 75\), phương trình có hai nghiệm phân biệt:

\({x_1} = 25 + 75 = 100\left( {tm} \right);{x_2} = 25 - 75 =  - 50\left( {ktm} \right)\)

Vậy theo kế hoạch, mỗi ngày xưởng đó phải may xong 100 cái áo.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Bài tập 6.31 (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 27)

Hướng dẫn giải

Gọi vận tốc máy bay lúc đi là x (km/h), điều kiện: \(x > 0\).

Vận tốc máy bay lúc về là: \(x + 100\left( {km/h} \right)\).

Thời gian lúc đi của máy bay là: \(\frac{{1200}}{x}\) (giờ).

Thời gian lúc về của máy bay là: \(\frac{{1200}}{{x + 100}}\) (giờ).

Vì máy bay nghỉ 96 phút\( = \frac{8}{5}\) giờ và tổng thời gian của cả hành trình, kể cả từ khi xuất phát từ Hà Nội đến khi quay về Hà Nội là 6 giờ nên ta có phương trình:

\(\frac{{1200}}{x} + \frac{8}{5} + \frac{{1200}}{{x + 100}} = 6\)

\(\frac{{1200}}{x} + \frac{{1200}}{{x + 100}} = \frac{{22}}{5}\)

Quy đồng mẫu số hai vế của phương trình ta được:

\(\frac{{6000\left( {x + 100} \right)}}{{5x\left( {x + 100} \right)}} + \frac{{6000x}}{{5x\left( {x + 100} \right)}} = \frac{{22x\left( {x + 100} \right)}}{{5x\left( {x + 100} \right)}}\)

Nhân cả hai vế của phương trình với \(5x\left( {x + 100} \right)\) để khử mẫu ta được phương trình bậc hai:

\(6000\left( {x + 100} \right) + 6000x = 22x\left( {x + 100} \right)\)

\(3000x + 300\;000 + 3000x = 11{x^2} + 1100x\)

\(11{x^2} - 4900x - 300\;000 = 0\)

Ta có:

\(\Delta ' = {\left( { - 2450} \right)^2} - 11.\left( { - 300\;000} \right) = 9\;302\;500 \Rightarrow \sqrt {\Delta '}  = 3050\)

Phương trình có hai nghiệm phân biệt:

\({x_1} = \frac{{2450 - 3050}}{{11}} = \frac{{ - 600}}{{11}}\left( {ktm} \right);{x_2} = \frac{{2450 + 3050}}{{11}} = 500\)(tm)

Vậy vận tốc lúc đi của máy bay là \(500km/h\).

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)

Luyện tập (SGK Kết nối tri thức với cuộc sống - Tập 2 - Trang 27)

Hướng dẫn giải

Gọi số chiếc xe tải của đội xe là x (chiếc), điều kiện: \(x \in \mathbb{N}*,x > 2\).

Khi đó, mỗi xe cần phải chở \(\frac{{120}}{x}\) (tấn hàng).

Khi làm việc, số xe dùng để chở hàng là: \(x - 2\) (chiếc)

Khi làm việc, mỗi xe cần chở \(\frac{{120}}{{x - 2}}\) (tấn hàng)

Vì mỗi chiếc xe phải chở thêm 3 tấn hàng nên ta có phương trình:

\(\frac{{120}}{{x - 2}} - 3 = \frac{{120}}{x}\)

Quy đồng hai vế của phương trình ta được:

\(\frac{{120x}}{{x\left( {x - 2} \right)}} - \frac{{3x\left( {x - 2} \right)}}{{x\left( {x - 2} \right)}} = \frac{{120\left( {x - 2} \right)}}{{x\left( {x - 2} \right)}}\)

Nhân cả hai vế của phương trình với \(x\left( {x - 2} \right)\) để khử mẫu ta được phương trình bậc hai:

\(120x - 3x\left( {x - 2} \right) = 120\left( {x - 2} \right)\)

\(120x - 3{x^2} + 6x = 120x - 240\)

\(3{x^2} - 6x - 240 = 0\)

\({x^2} - 2x - 80 = 0\)

Ta có: \(\Delta ' = {\left( { - 1} \right)^2} + 80 = 81 > 0\) nên phương trình có hai nghiệm phân biệt

\({x_1} = 1 + 9 = 10\left( {tm} \right)\); \({x_2} = 1 - 9 =  - 8\) (loại)

Vậy đội xe có 10 chiếc xe tải.

(Trả lời bởi Nguyễn Quốc Đạt)
Thảo luận (1)