Tại sao kim loại có thể được sử dụng làm dây dẫn điện, chế tạo dụng cụ đun nấu, dùng trong công trình xây dựng? Kim loại có những tính chất hoá học đặc trưng nào?
Tại sao kim loại có thể được sử dụng làm dây dẫn điện, chế tạo dụng cụ đun nấu, dùng trong công trình xây dựng? Kim loại có những tính chất hoá học đặc trưng nào?
Vì sao kim loại có tính dẻo?
Thảo luận (2)Hướng dẫn giảiVì kim loại có tính dẻo sẽ dẫn điện, dẫn nhiệt , chủ yếu là do những electron tự do trong kim loại gây ra.
(Trả lời bởi Nguyễn Thị Hải Vân)
a) Hãy nêu sự khác biệt giữa liên kết kim loại và liên kết cộng hoá trị.
b) Vì sao kim loại có tính dẫn điện, trong khi hầu hết các phi kim không dẫn điện?
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảia) Sự khác biệt giữa liên kết kim loại và liên kết cộng hoá trị:
- Liên kết kim loại: sự dùng chung electron giữa các nguyên tử kim loại.
- Liên kết cộng hoá trị: sự dùng chung electron giữa hai nguyên tử tham gia liên kết.
b) Khi một hiệu điện thế được áp vào thanh kim loại, các electron tự do trong mạng tinh thể sẽ di chuyển thành dòng từ phía cực âm về cực dương. Hệ quả là thanh kim loại trở thành vật dẫn điện.
(Trả lời bởi datcoder)
Vì sao kim loại có tính dẫn nhiệt tốt? Hãy nêu một số ứng dụng của kim loại dựa trên tính dẫn nhiệt của chúng.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiTính dẫn nhiệt của các kim loại được giải thích bằng sự có mặt của các electron tự do trong mạng tinh thể. Khi đốt nóng một đầu của thanh kim loại thì động năng của các electron trong vùng đó tăng lên. Các electron này truyền động năng của chúng cho các ion dương ở nút mạng và các electron khác trong toàn thanh kim loại thông qua va chạm, làm cho nhiệt được lan truyền trong toàn bộ thanh kim loại.
Một số ứng dụng của kim loại dựa trên tính dẫn nhiệt của chúng: chế tạo dụng cụ đun nấu, chế tạo bộ phận tản nhiệt trong các thiết bị …
(Trả lời bởi datcoder)
Vì sao kim loại có ánh kim? Hãy nêu một số ứng dụng của kim loại dựa trên tính ánh kim của chúng.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiCác electron tự do trong tinh thể kim loại phản xạ hầu hết những tia sáng nhìn thấy được, do đó kim loại có vẻ sáng lấp lánh, gọi là ánh kim.
Nhờ tính ánh kim mà kim loại được dùng để chế tạo trang sức, đồ vật trang trí …
(Trả lời bởi datcoder)
Hãy tìm hiểu và trình bày một số ứng dụng của kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao và kim loại có độ cứng lớn.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải- Do có nhiệt độ nóng chảy cao, tungsten (vonfram) được sử dụng làm dây tóc bóng đèn trong bóng đèn sợi đốt.
- Vì rất cứng nên chromium là kim loại được mạ bên ngoài các sản phẩm để bảo vệ sản phẩm và hạn chế sự mài mòn.
(Trả lời bởi datcoder)
Thí nghiệm: Kim loại tác dụng với phi kim
Chuẩn bị:
+ Hoá chất: dây magnesium (Mg), nhôm bột, lưu huỳnh bột.
+ Dụng cụ: kẹp sắt, ống nghiệm chịu nhiệt, đũa thuỷ tinh, đèn cồn.
Tiến hành:
1. Magnesium tác dụng với oxygen: Dùng kẹp sắt kẹp một mẫu dây magnesium (Mg) và đốt trên ngọn lửa đèn cồn.
2. Nhôm tác dụng với lưu huỳnh: Trộn đều bột nhôm và bột lưu huỳnh theo tỉ lệ khối lượng tương ứng khoảng 1 : 2. Lấy một thìa thuỷ tinh (khoảng 0,3 g) hỗn hợp vào ống nghiệm khô chịu nhiệt. Hơ nóng đều ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn, sau đó đun tập trung vào phần ống nghiệm chứa hỗn hợp.
Thực hiện yêu cầu sau:
Hãy mô tả hiện tượng quan sát được và viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải(Trả lời bởi datcoder)
Thí nghiệm
Hiện tượng
Phương trình hoá học
Magnesium tác dụng với oxygen
Sợi dây magnesium cháy mãnh liệt cho ngọn lửa sáng chói.
2Mg + O2 \(\underrightarrow{t^o}\)2MgO
Nhôm tác dụng với lưu huỳnh
Hỗn hợp cháy sáng, phản ứng toả nhiều nhiệt.
2Al + 3S\(\underrightarrow{t^o}\)Al2S3
Khi tác dụng với phi kim, kim loại thể hiện tính chất hoá học gì? Minh hoạ bằng các phương trình hoá học.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giải
Hãy cho biết kim loại nào trong Bảng 15.1 có thể phản ứng được với nước ở nhiệt độ thường giải phóng khí hydrogen.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiNhững kim loại có thế điện cực chuẩn \(E^o_{M^{n+}\text{/}M}\) nhỏ hơn -0,414 có thể đẩy được hydrogen ra khỏi nước.
Quan sát Bảng 15.1 xác định được: Li, K, Ba, Ca, Na, Mg, Al, Zn, Cr, Fe có thể phản ứng với nước ở nhiệt độ thường giải phóng khí hydrogen.
Tuy nhiên chỉ có các kim loại Li, K, Ba, Ca, Na phản ứng nhanh với nước ở điều kiện thường, các kim loại còn lại phản ứng rất chậm hoặc gần như không xảy ra.
(Trả lời bởi datcoder)
Thí nghiệm: Kim loại tác dụng với dung dịch acid loãng
Chuẩn bị:
+ Hoá chất: dung dịch H2SO4 10%, kẽm hạt.
+ Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ.
Tiến hành: Cho vài hạt kẽm vào ống nghiệm. Thêm tiếp khoảng 2 mL dung dịch H2SO4 10%.
Thực hiện yêu cầu sau:
Hãy mô tả hiện tượng quan sát được và viết phương trình hoá học.
Thảo luận (1)Hướng dẫn giảiHiện tượng: Hạt kẽm tan dần, có khí thoát ra.
Phương trình hoá học:
Zn(s) + H2SO4(aq) → ZnSO4(aq) + H2(g)
(Trả lời bởi datcoder)