Bài 18. Kĩ thuật nuôi một số loài thủy sản phổ biến

Tìm hiểu thêm (SGK Cánh Diều - Trang 98)

Hướng dẫn giải

Các biểu hiện bất thường của tôm trong ao nuôi:

- Tôm bơi lờ đờ, tập trung ở bờ ao, hoặc nổi đầu trên mặt nước.

- Tôm bỏ ăn, giảm sức bắt mồi.

- Tôm chết rải rác hoặc chết hàng loạt.

- Tôm chuyển màu: đỏ, vàng, đen, hoặc trắng.

- Vỏ tôm mềm, mỏng, dễ bong tróc.

- Xuất hiện đốm, mảng bất thường trên vỏ tôm

- Tôm bị cong thân, teo đốt, hoặc phát triển không đồng đều.

- Xuất hiện các ký sinh trùng trên cơ thể tôm.

- Gan, tụy, đường ruột của tôm có màu sắc bất thường.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 2.4 (SGK Cánh Diều - Trang 99)

Hướng dẫn giải

- Thu hoạch toàn bộ:

+ Dùng lưới hoặc đăng để bắt hết cá trong ao.

+ Phân loại cá theo kích thước và chất lượng.

+Sử dụng phương pháp vận chuyển phù hợp để đảm bảo cá sống khỏe mạnh.

- Thu hoạch tỉa:

+ Dùng lưới hoặc đăng để bắt những con cá đạt kích thước thương phẩm.

+ Giữ lại những con cá nhỏ để nuôi tiếp.

+ Thu hoạch tỉa nhiều lần trong vụ nuôi.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Vận dụng mục 2.4 (SGK Cánh Diều - Trang 99)

Hướng dẫn giải

a. Quy trình nuôi:

- Giai đoạn 1 (tôm giống):

+ Nuôi trong ao lót bạt HDPE, diện tích 1.000m².

+ Mật độ thả: 1.000 - 1.500 con/m².

+ Thời gian nuôi: 30 - 45 ngày.

+ Thức ăn: Sử dụng thức ăn viên chuyên dụng cho tôm giống, độ đạm 35%.

+ Quản lý môi trường: Thay nước 20% mỗi ngày, sục khí 24/24h.

- Giai đoạn 2 (tôm thương phẩm):

+ Chuyển tôm từ ao ương sang ao nuôi thương phẩm.

+ Mật độ thả: 30 - 40 con/m².

+ Thời gian nuôi: 90 - 120 ngày.

+ Thức ăn: Sử dụng thức ăn viên chuyên dụng cho tôm thương phẩm, độ đạm 30%.

+ Quản lý môi trường: Thay nước 30% mỗi tuần, sục khí 24/24h.

b. Mức độ thâm canh:

- Mô hình này áp dụng các kỹ thuật tiên tiến như lót bạt HDPE, sục khí 24/24h, cho ăn tự động,...

- Mật độ thả cao, năng suất cao.

- Cần đầu tư nhiều vốn, kỹ thuật cao và quản lý chặt chẽ.

c. Hiệu quả:

- Năng suất: 20 - 30 tấn/ha/vụ.

- Lợi nhuận: 5 - 10 tỷ đồng/ha/vụ.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 3.1 (SGK Cánh Diều - Trang 99)

Hướng dẫn giải

Lựa chọn bãi nuôi: Bãi nuôi nghêu cần có tỉ lệ cát bùn thích hợp (cát 70%, bùn 30%) và cỡ hạt từ 0,062 đến 0,250 mm, độ mặn từ 15 đến 25 %. Nền đáy bằng phẳng, không quá dốc. Bãi nuôi không bị phơi đáy quá 4 giờ/ngày và nhiệt độ của không khí tốt nhất trong khoảng 25 – 28 °C, cao nhất không quá 37 °C

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 3.2 (SGK Cánh Diều - Trang 100)

Hướng dẫn giải

- Chọn nghêu giống sáng màu, không bị đóng rêu và há miệng. Tuỳ theo tốc độ dòng chảy và chất lượng nước có thể thả nuôi với mật độ khác nhau. Nơi có sóng gió lớn thì thả giống cỡ lớn và ngược lại. Nếu nghêu giống 20 000 con/kg thì có thể thả mật độ 5 000 con/m². Nếu cỡ giống 10 000 con/kg thì thả với mật độ 3 000 con/m², cỡ 1 000 con/kg thì thả cỡ 350 đến 400 con/m².

- Mùa vụ thả giống nghêu từ tháng 5 đến tháng 6 hằng năm. Rải đều nghêu giống lên mặt bãi vào sáng sớm hoặc chiều mát trước khi triều lên ngập bãi.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 3.3 (SGK Cánh Diều - Trang 100)

Hướng dẫn giải

1. Chăm sóc và quản lí

Khi triều xuống tiến hành kiểm tra tỉ lệ vùi cát của nghêu để ước tính mật độ. Cào và san thưa những nơi nghêu tập trung quá dày. Khi nghêu lớn cần san thưa để nghêu tăng trưởng tốt hơn. San lấp các khu vực trũng cục bộ, thường xuyên theo dõi, kiểm tra địch hại, vệ sinh bãi nuôi đảm bảo dòng nước thông thoáng. Định kì kiểm tra sinh trưởng của nghêu để có những điều chỉnh kịp thời.

2. Thu hoạch

Sau khoảng 18 đến 20 tháng tháng nuôi, khi nghêu đạt kích cỡ từ 15 đến 20 g/con là có thể thu hoạch. Người nuôi có thể lựa chọn thu tỉa một phần hoặc thu toàn bộ tuỳ theo nhu cầu của thị trường và tốc độ sinh trưởng của nghêu. Thu hoạch nghêu khi nước triều rút.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)