Bài 16: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và dân cư, xã hội Hoa Kỳ

Mở đầu (SGK Cánh diều - Trang 73)

Hướng dẫn giải

Tham khảo

- Vị trí địa lý giúp cho Hoa Kỳ có điều kiện phát triển các ngành kinh tế biển, giao lưu, hợp tác với các nước trên thế giới. Với vị trí tiếp giáp Đại Tây Dương và Thái Bình Dương, giúp cho Hoa Kỳ không bị ảnh hưởng bởi 2 cuộc chiến tranh. Tuy nhiên, do tiếp giáp với đại dương nên Hoa Kỳ thường bị ảnh hưởng bởi thiên tai, đặc biệt là bão.

- Điều kiện tự nhiên tạo nhiều điều kiện thuận lợi giúp Hoa Kỳ phát triển tổng hợp các ngành kinh tế.

- Dân cư tạo ra nguồn lao động dồi dào, đặc biệt là tỷ lệ người nhập cư cao, tạo nên nguồn lao động tri thức thuận lợi cho việc phát triển các ngành kinh tế.

(Trả lời bởi Mai Trung Hải Phong)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục I (SGK Cánh diều - Trang 74)

Hướng dẫn giải

Mỹ tiếp giáp với:

-Đại dương: Thái Bình Dương và Đại Tây Dương

-Vinh biển: bán đảo Alatca và bán đảo Hawai

-Quốc gia: Canada, khu vực Mỹ La tinh

Đặc điểm địa lí:

-Diện tích khoảng 9,8 triệu km2

-Nằm hoàn toàn ở bán cầu Tây

-Phần lãnh thổ trung tâm Bắc Mĩ nằm giữa hai đại dương lớn là Thái Bình Dương và Đại Tây Dương

-Lãnh thổ còn có thêm cả bán đảo Alatca và quần đảo Hawai

Ảnh hưởng:

-Tạo cho Mỹ có đặc điểm thiên nhiên đa dạng

-Giúp cho Mỹ ko phải chịu tác động từ 2 cuộc thế chiến

-Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế và giao lưu hàng hòa trong điều kiện hòa bình

-Bên cạnh đó, Mỹ còn phải hứng chịu nhiều đợt bão lũ gây khó khăn cho việc phát triển kinh tế

(Trả lời bởi Nguyễn Lê Phước Thịnh)
Thảo luận (2)

Câu hỏi mục II (SGK Cánh diều - Trang 76)

Hướng dẫn giải

Tham khảo

a) Địa hình và đất

- Đặc điểm:

+ Phần lãnh thổ ở trung tâm lục địa Bắc Mỹ có địa hình đa dạng, được phân ra thành các khu vực: núi và cao nguyên; khu vực đồng bằng.

▪ Khu vực núi và cao nguyên: hệ thống núi trẻ, xen giữa là các cao nguyên và thung lũng. Có đất đỏ vàng cận nhiệt đới ẩm, đất nâu xám rừng lá rộng ôn đới.

▪ Khu vực đồng bằng: diện tích rộng, nhiều đồng bằng rộng lớn. Chủ yếu là đất phù sa sông, đất đen, đất đỏ nâu,…

+ Ở bán đảo A-la-xca: địa hình chủ yếu là núi, giữa các dãy núi là thung lũng được băng hà bao phủ.

+ Quần đảo Ha-oai: bao gồm chuỗi các đảo và đảo san hô, hiện còn nhiều núi lửa hoạt động.

- Ảnh hưởng:

+ Khu vực núi thuận lợi cho phát triển rừng, tuy nhiên địa hình bị chia cắt nhiều nên việc giao thương, đi lại gặp nhiều khó khăn.

+ Khu vực đồng bằng thuận lợi cho trồng ngũ cốc và các loại cây hàng năm khác. Tuy nhiên một số loại đất nghèo dinh dưỡng như: đất đài nguyên, đất xám hoang mạc,…ít có giá trị sản xuất nông nghiệp.

+ Bán đảo A-la-xca và quần đảo Ha-oai có địa hình thuận lợi cho phát triển du lịch.

b) Khí hậu

- Đặc điểm:

+ Phần trung tâm chủ yếu là khí hậu ôn đới, có sự thay đổi từ tây sang đông.

▪ Ven biển phía tây là khí hậu ôn đới hải dương mưa nhiều.

▪ Vùng nội địa và phía đông là khí hậu ôn đới lục địa, nhiều nơi khô hạn.

▪ Phía nam là khí hậu cận nhiệt đới, nhiệt độ khá cao.

▪ Phía bắc có khí hậu ôn đới lạnh, nhiệt độ thấp, mùa đông nhiều băng tuyết.

+ Bán đảo A-la-xca có khí hậu cận cực và ôn đới hải dương.

+ Quần đảo Ha-oai có khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.

- Ảnh hưởng: Sự phân hóa khí hậu giữa các vùng lãnh thổ đã tạo điều kiện thuận lợi để đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp.

c) sông, hồ

- Đặc điểm:

+ Có nhiều sông lớn (Mi-xi-xi-pi, Mít-xu-ri), các sông bồi đắp nên vùng đồng bằng rộng lớn, phì nhiêu.

+ Có nhiều hồ, đặc biệt là Ngũ Hồ được nối với nhau bằng các kênh đào…

- Ảnh hưởng:

+ Sông tạo điều kiện để sản xuất nông nghiệp với quy mô lớn; tạo nên mạng lưới giao thông đường thủy quan trọng, có giá trị về thủy điện, du lịch, cung cấp nước, nguồn lợi thủy sản,…

+ Hồ có ý nghĩa rất lớn về giao thông và cung cấp nguồn nước ngọt quan trọng cho đời sống, sản xuất, góp phần điều hòa khí hậu.

d) Biển

- Đặc điểm:

+ Vùng biển rộng lớn với đường bờ biển dài khoảng 20000 km.

+ Dọc bờ biển có nhiều vũng vịnh.

+ Vùng biển có nguồn lợi hải sản phong phú, khoáng sản (dầu mỏ, khí tự nhiên).

- Ảnh hưởng: Tạo điều kiện thuận lợi cho Hoa Kỳ phát triển ngành thủy sản, khai khoáng, giao thông hàng hải và du lịch.

e) Sinh vật

- Đặc điểm:

+ Tài nguyên sinh vật rất đa dạng, phong phú với nhiều kiểu rừng: rừng lá kim, rừng lá rộng, rừng và cây bụi lá cứng địa trung hải, rừng nhiệt đới ẩm.

+ Động vật nhiều loài quý hiếm: hươu đuôi trắng, gấu mèo, chồn nâu, cáo đỏ…

- Ảnh hưởng: Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển lâm nghiệp và là tài nguyên du lịch có giá trị

g) Khoáng sản

- Đặc điểm: Tài nguyên khoáng sản phong phú, một số loại có trữ lượng rất lớn: than đá, quặng sắt , dầu mỏ, khí tự nhiên, vàng, đồng,…và các loại kim loại quý hiếm.

- Ảnh hưởng: Là cơ sở để phát triển đa dạng các ngành công nghiệp

(Trả lời bởi Người Già)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục III.1 (SGK Cánh diều - Trang 78)

Hướng dẫn giải

*Đặc điểm dân cư:

-Là nước đông dân thứ 3 trên thế giới

-Dân cư phân bố ko đều, tập trung chủ yếu ở khu vực Đông bắc

-Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên thấp, số lượng người dân tăng chủ yếu do nguồn nhập cư

*Tác động:

-Tạo cho Mỹ nguồn lao động dồi dào và có trình độ cao

-Dân cư phân bố ko đều khiến cho việc sử dụng lao động và khai thác tài năng gặp khó khăn

(Trả lời bởi Nguyễn Lê Phước Thịnh)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục III.2 (SGK Cánh diều - Trang 78)

Hướng dẫn giải

Một số đặc điểm nổi bật:

-Nhập cư: Bắt nguồn từ 1492. Đỉnh cao là trong giai đoạn 1790 đến 1994, có hơn 64 triệu người nhập cư từ Châu Phi, Châu Âu, Châu Á, Mỹ La Tinh đến Hoa Kì. Tính đến năm 2015, có khoảng 43 triệu người nhập cư đang sinh sống tại Mỹ và con số đó là khoảng 50 triệu người vào năm 2020

-Chủng tộc: Có 3 loại chủng tộc chính là Môn-gô-lô-ít, Ơ-rô-pê-ô-ít, Nê-grô-ít.

Tác động:

-Nhập cư: Giúp cho nước Mỹ có nguồn lao động dồi dào, có trình độ và giàu kinh nghiệm để phát triển kinh tế, xã hội

-Chủng tộc: Giúp Mỹ trở thành một quốc gia đa văn hóa, đa tôn giáo

(Trả lời bởi Nguyễn Lê Phước Thịnh)
Thảo luận (1)

Luyện tập 1 (SGK Cánh diều - Trang 78)

Hướng dẫn giải
Thảo luận (1)

Luyện tập 2 (SGK Cánh diều - Trang 78)

Hướng dẫn giải

Tham khảo 

- Dân cư Hoa Kỳ tập trung đông ở khu vực Đông Bắc vì: Vùng Đông Bắc tập trung những điều kiện thuận lợi cho dân cư sinh sống, đi lại và phát triển sản xuất, như:

+ Địa hình đồng bằng rộng, đặc biệt là đồng bằng ven biển Đại Tây Dương có diện tích tương đối lớn, với đất phù sa màu mỡ, khí hậu mang tính chất ôn đới hải dương và cận nhiệt đới thuận lợi cho việc phát triển trồng trọt nhiều loại cây lương thực, cây ăn quả, địa hình bằng phẳng giao thông thuận lợi định cư của người dân.

+ Lượng mưa ở đây lớn nên có nguồn nước dồi dào cho sinh hoạt và sản xuất, thủy năng phong phú.

+ Có nhiều khoáng sản như than đá, quặng sắt với trữ lượng rất lớn, nằm lộ thiên, dễ khai thác giúp cho các ngành kinh tế phát triển, tạo việc làm cho người dân, ổn định cuộc sống và nâng cao thu nhập.

- Tác động:

+ Khiến cho dân cư phân bố không đồng đều, gây khó khăn cho việc sử dụng lao động và khai thác tài nguyên.

+ Tạo ra sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa các vùng, sự phân hóa giàu nghèo giữa các khu vực trên cả nước.

(Trả lời bởi Người Già)
Thảo luận (1)

Vận dụng (SGK Cánh diều - Trang 78)

Hướng dẫn giải

Tham khảo: lựa chọn nhiệm vụ 4

- Giải Nobel Kinh tế năm 2021 được trao cho 3 nhà kinh tế, chia đều làm 2 phần. Phần đầu tiên thuộc về nhà kinh tế người Canada David Card là giáo sư Đại học California, vì những đóng góp cho kinh tế học lao động. Phần còn lại thuộc về 2 nhà kinh tế người Mỹ Joshua D.Angrist của Viện Công nghệ Massachusetts và Guido W.Imbens của Đại học Stanford nhờ những đóng góp về phương pháp luận trong việc phân tích quan hệ nhân quả.

- Ba nhà kinh tế học David Card, Joshua Angrist và Guido Imbens được trao giải vì chứng minh rằng những câu trả lời chính xác cho một số câu hỏi cấp bách nhất của xã hội có thể được thu thập từ các "thí nghiệm tự nhiên". Viện hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển cho biết cả ba đã "hoàn toàn định hình lại công việc thực nghiệm trong khoa học kinh tế".

- Theo Ủy ban giải Nobel kinh tế, các thí nghiệm tự nhiên rất khó giải thích, nhưng Angrist và Imbens, vào giữa những năm 1990, đã phát triển các phương pháp luận để vượt qua những thách thức này và xác định chính xác hơn những gì thực sự có thể xem là nguyên nhân và kết quả của các thí nghiệm tự nhiên. Nói một cách khác, phương pháp luận của hai ông cho phép các nhà kinh tế học đưa ra kết luận vững chắc đâu là nguyên nhân và kết quả ngay cả khi họ không thể thực hiện các nghiên cứu theo các phương pháp khoa học nghiêm ngặt.

(Trả lời bởi Người Già)
Thảo luận (1)