Bài 11. Vùng Đồng bằng sông Hồng

Mở đầu (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 167)

Hướng dẫn giải

Với những yếu tố thuận lợi trên, Đồng bằng sông Hồng đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế – xã hội:

Là một trong những vùng có nền kinh tế phát triển nhất cả nước.

Ngành nông nghiệp phát triển mạnh mẽ, là vựa lúa lớn nhất cả nước.

Công nghiệp phát triển đa dạng, nhiều ngành công nghiệp trọng điểm.

Du lịch phát triển, thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước.

Mức sống của người dân được nâng cao

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 1 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 167)

Hướng dẫn giải

Vị trí địa lí:

- Nằm ở khu vực trung tâm Bắc Bộ.

- Phía Bắc và Đông Bắc giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ.

- Phía Tây và Tây Bắc giáp Tây Bắc Bộ.

- Phía Tây Nam giáp Bắc Trung Bộ.

- Phía Đông và Đông Nam giáp vịnh Bắc Bộ.

- Nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa.

- Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.

- Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.

- Hệ thống sông ngòi dày đặc, với sông Hồng là con sông chính.

- Đất đai màu mỡ, phù hợp cho phát triển nông nghiệp.

Phạm vi lãnh thổ:

- Bao gồm 11 tỉnh và thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Quảng Ninh.

- Diện tích: 14.806 km².

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 2.a (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 167)

Hướng dẫn giải

Thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của vùng Đồng bằng sông Hồng:

1. Đất đai:

Đồng bằng sông Hồng có diện tích đất nông nghiệp lớn, khoảng 3,2 triệu ha.

Đất đai chủ yếu là đất phù sa sông Hồng, tơi xốp, màu mỡ, thích hợp cho phát triển trồng trọt.

Có thể trồng nhiều loại cây trồng, đặc biệt là lúa nước.

2. Nước:

Nguồn nước dồi dào từ sông Hồng, sông Thái Bình, sông Gianh,...

Hệ thống kênh mương, hồ đập dày đặc.

Thuận lợi cho tưới tiêu, cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất.

3. Khí hậu:

Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều.

Thích hợp cho phát triển các loại cây nhiệt đới.

Có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.

4. Tài nguyên sinh vật:

Hệ sinh thái đa dạng, phong phú.

Có nhiều khu rừng phòng hộ, rừng nguyên sinh.

Nguồn lợi thủy sản dồi dào.

Với những thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên như vậy, Đồng bằng sông Hồng có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản:

- Nông nghiệp:

Là vựa lúa lớn nhất cả nước, với sản lượng lúa hàng năm đạt trên 20 triệu tấn.

Trồng nhiều loại cây công nghiệp như: cây cói, cây gai, cây dâu tằm,...

Chăn nuôi phát triển mạnh, đặc biệt là chăn nuôi lợn, bò, gia cầm.

- Lâm nghiệp:

Có nhiều khu rừng phòng hộ, rừng nguyên sinh.

Cung cấp gỗ, lâm sản cho khu vực và cả nước.

- Thủy sản:

Nguồn lợi thủy sản dồi dào, với nhiều loại cá, tôm, cua,...

Nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 2.b (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 169)

Hướng dẫn giải

Khai thác hải sản: Vùng có nhiều ngư trường lớn, có thể khai thác nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao.

Nuôi trồng thủy sản: Vùng có nhiều diện tích mặt nước phù hợp cho phát triển nuôi trồng thủy sản.

Du lịch biển: Vùng có nhiều bãi biển đẹp, có thể phát triển du lịch biển.

Công nghiệp biển: Vùng có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến hải sản, đóng tàu,...

Dịch vụ biển: Vùng có thể phát triển các dịch vụ như: dịch vụ logistics, dịch vụ du lịch,...

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 3.a (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 169)

Hướng dẫn giải

1. Quy mô dân số: Vùng Đồng bằng sông Hồng là vùng có dân số đông nhất cả nước, với hơn 22 triệu người (chiếm 22,3% dân số cả nước).Mật độ dân số cao nhất cả nước (khoảng 1.450 người/km²).

2. Cơ cấu dân số: Dân số trẻ chiếm tỷ lệ cao (hơn 60%). Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên thấp (dưới 1%).

3. Phân bố dân cư: Dân cư tập trung chủ yếu ở các khu vực ven sông, ven biển và các thành phố lớn. Mật độ dân cư cao nhất ở các khu vực đô thị như Hà Nội, Hải Phòng.

4. Thành phần dân tộc: Vùng có nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống, chủ yếu là người Kinh. Ngoài ra còn có các dân tộc thiểu số như: Tày, Nùng, Dao, Sán Dìu,...

5. Nghề nghiệp:Nông nghiệp là ngành kinh tế chính của khu vực. Ngoài ra còn có các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch,...

6. Trình độ dân trí: Vùng có trình độ dân trí cao nhất cả nước. Tỷ lệ người biết chữ cao (hơn 95%).

7. Tôn giáo: Vùng có nhiều tôn giáo khác nhau, chủ yếu là Phật giáo, Đạo giáo, Thiên Chúa giáo.

8. Phong tục tập quán: Vùng có nhiều phong tục tập quán độc đáo, mang đậm bản sắc văn hóa của người Việt Nam.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 3.b (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 170)

Hướng dẫn giải

Phân tích ảnh hưởng của nguồn lao động đến sự phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng:

Ảnh hưởng tích cực:

Nguồn lao động dồi dào: Vùng Đồng bằng sông Hồng có dân số đông nhất cả nước, với hơn 22 triệu người. Do đó, nguồn lao động của khu vực cũng rất dồi dào, chiếm hơn 22% tổng lao động cả nước.

Trình độ lao động: Nhìn chung, trình độ lao động của khu vực khá cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt hơn 60%.

Cơ cấu lao động: Cơ cấu lao động đang chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp giảm dần, tỷ lệ lao động trong khu vực công nghiệp và dịch vụ tăng lên.

Nguồn lao động có nhiều kinh nghiệm: Do có truyền thống sản xuất lâu đời, nên nguồn lao động của khu vực có nhiều kinh nghiệm trong các ngành nghề nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.

Ảnh hưởng tiêu cực:

Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm: Do số lượng lao động dồi dào, nên tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn còn xảy ra ở một số địa phương.

Chất lượng lao động chưa đồng đều: Chất lượng lao động giữa các địa phương còn chênh lệch nhau, lao động có trình độ cao còn thiếu hụt.

Tình trạng di cư lao động: Do thu nhập thấp và cơ hội việc làm hạn chế, nên nhiều lao động đã di cư đến các khu vực khác để tìm kiếm việc làm.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 3.c (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 170)

Hướng dẫn giải

Vùng Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng có tốc độ đô thị hóa nhanh nhất cả nước.

Tỷ lệ dân số đô thị của khu vực hiện nay đạt hơn 30%, cao hơn nhiều so với mức bình quân cả nước (khoảng 33%).

Có nhiều thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định,...

Ảnh hưởng tích cực:

Phát triển kinh tế: Đô thị hóa thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân.

Cải thiện chất lượng cuộc sống: Đô thị hóa giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân, nâng cao trình độ học vấn, y tế,...

Phát triển văn hóa: Đô thị hóa góp phần phát triển văn hóa, giao lưu văn hóa giữa các vùng miền.

Ảnh hưởng tiêu cực:

Mất cân bằng trong phát triển: Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng đã dẫn đến mất cân bằng trong phát triển giữa các khu vực.

Áp lực lên môi trường: Đô thị hóa gây áp lực lên môi trường, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu.

Thay đổi diện mạo quê hương: Quá trình đô thị hóa làm thay đổi diện mạo quê hương, mất đi những nét đẹp truyền thống.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 4 (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 171)

Hướng dẫn giải

- Trung tâm chính trị - hành chính quốc gia 

- Trung tâm giao dịch quốc tế, kinh tế, văn hoá, giáo dục hàng đầu của cả nước

- Quy mô kinh tế lớn, cơ cấu đa dạng, chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế thế giới 

- Trung tâm thương mại lớn của vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước 

- Trung tâm khoa học công nghệ hàng đầu

- Trung tâm, động lực phát triển của vùng đồng bằng sông Hồng, vùng động lực phía Bắc

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 5.a (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 171)

Hướng dẫn giải

Vùng Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, đóng góp hơn 20% GDP cả nước.

Vùng có nền kinh tế đa dạng, với nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ phát triển.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức bình quân cả nước.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng lên, tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống.

Thu nhập của người dân tăng lên, đời sống được cải thiện.

Nền kinh tế của khu vực ngày càng hội nhập sâu rộng với kinh tế quốc tế.

Công nghiệp và xây dựng phát triển lớn nhất, sau đó là dịch vụ

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)

Câu hỏi mục 5.b (SGK Chân trời sáng tạo - Trang 172)

Hướng dẫn giải

Phân tích tình hình phát triển và phân bố ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của vùng Đồng bằng sông Hồng:

1. Nông nghiệp:

a) Tình hình phát triển:

Là vựa lúa lớn nhất cả nước, với sản lượng lúa hàng năm đạt trên 20 triệu tấn.

Trồng nhiều loại cây công nghiệp như: cây cói, cây gai, cây dâu tằm,...

Chăn nuôi phát triển mạnh, đặc biệt là chăn nuôi lợn, bò, gia cầm.

b) Phân bố:

Lúa được trồng ở hầu khắp các địa phương trong khu vực.

Cây công nghiệp tập trung ở các tỉnh ven biển như: Thái Bình, Nam Định, Hưng Yên.

Chăn nuôi phát triển mạnh ở các tỉnh: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương.

2. Lâm nghiệp:

a) Tình hình phát triển:

Có nhiều khu rừng phòng hộ, rừng nguyên sinh.

Cung cấp gỗ, lâm sản cho khu vực và cả nước.

b) Phân bố:

Rừng tập trung ở các tỉnh: Hòa Bình, Phú Thọ, Thái Nguyên.

3. Thủy sản:

a) Tình hình phát triển:

Nguồn lợi thủy sản dồi dào, với nhiều loại cá, tôm, cua,...

Nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh.

b) Phân bố:

Nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh ở các tỉnh ven biển như: Thái Bình, Nam Định, Hưng Yên.

Khai thác thủy sản tập trung ở các tỉnh ven biển như: Hải Phòng, Quảng Ninh.

(Trả lời bởi Nguyễn Việt Dũng)
Thảo luận (1)