Bài 11. Bình đẳng giới trong đời sống xã hội.

Mở đầu (SGK Cánh Diều - Trang 73)

Hướng dẫn giải

Một số văn bản quy phạm pháp luật đề cập đến bình đẳng giới:

- Luật bình đẳng giới năm 2006.

- Bộ luật lao động năm 2019.

- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Nghị định 48/2009/NĐ-CP Quy định về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới.

- Nghị định 70/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bình đẳng giới

- Quyết định 114/2008/QĐ-TTg Về việc kiện toàn Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam. 

- Thông tư 191/2009/TT-BTC Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Khám phá 1 (SGK Cánh Diều - Trang 73)

Hướng dẫn giải

a. Thực hiện mục tiêu bình đẳng giới sẽ:

- Tạo ra sự công bằng và bình đẳng khi đối xử giữa nam và nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.

- Tạo ra cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực.

- Tạo ra một xã hội công bằng và bình đẳng về giới tính.

b. Tình trạng bất bình đẳng giới nếu được giải quyết sẽ mang lại nhiều lợi ích: tăng cường sự phát triển kinh tế; tăng cường sức khỏe cộng đồng; giảm từ lệ mắc các bệnh liên quan đến giới; mọi người đều có cơ hội và được đối xử công bằng, không phân biệt giới tính; tăng cường sự đoàn kết và thống nhất giữa các giới, tạo ra một môi trường hoà bình và ổn định hơn cho quốc gia; đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững.

c. - Biểu hiện: Không có phân biệt giới tính; không có ai được xem là người mạnh hơn hay yếu hơn vì giới tính, mọi người đều quan trọng như nhau.

- Ý nghĩa: Tạo môi trường làm việc và cuộc sống hoà đồng, cân bằng giữa các thành viên trong gia đình, áp lực trong cuộc sống được san sẻ; giảm bớt căng thẳng và mâu thuẫn; tăng cường sự tự tin và độc lập của người phụ nữ, giúp họ có thể đóng góp vào sự phát triển của xã hội.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Khám phá 2.a (SGK Cánh Diều - Trang 74)

Hướng dẫn giải

a. Biểu hiện của bình đẳng giới trong thông tin 2 và trường hợp: Nam nữ bình đẳng trong tham gia quản lí nhà nước và xã hội; bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào vị trí quản lí, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức; bình đẳng trong xây dựng quy chế, quy định của cơ quan; trong tự ứng cử và giới thiệu đại biểu vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân,...

b. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong thông tin 2: Nhà nước xây dựng và ban hành khung pháp lí để đảm bảo quyền của phụ nữ trong các lĩnh vực, đặc biệt là trong tổ chức Quốc hội.

c. Một số quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị:

- Quy định về đảm bảo tỷ lệ tối thiểu 35% ứng cử viên là nữ (Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân).

- Bảo đảm bình đẳng giới là là một trong các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Chính phủ, quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong bảo đảm quyền bình đẳng nam, nữ về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình (Luật tổ chức chính phủ).

- Đại biểu Quốc hội bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội (Luật tổ chức Quốc hội).

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Khám phá 2.b (SGK Cánh Diều - Trang 76)

Hướng dẫn giải

a. Pháp luật nước ta quy định về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động bao gồm:

- Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động.

- Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm; được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác.

b. Giải thích để ông T hiểu: Pháp luật quy định doanh nghiệp tư nhân sử dụng nhiều lao động nữ sẽ được ưu đãi về thuế, quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động giúp cho mọi người đều có cơ hội làm việc theo đúng năng lực và được hưởng lợi ích xứng đáng với công việc đã làm.

c. Hành vi của Giám đốc Công ty xuất nhập khẩu X là sai: Pháp luật quy định nam và nữ đều bình đẳng về chuyên môn, công việc,...

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Khám phá 2.c (SGK Cánh Diều - Trang 77)

Hướng dẫn giải

a. - Trường hợp 1: bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo.

- Trường hợp 2: bình đẳng trong việc hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

- Trường hợp 3: bình đẳng trong tham gia các hoạt động thể thao.

- Trường hợp 3: bình đẳng trong tham gia các hoạt động văn hóa.

b.  Ví dụ về bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống:

- Bình đẳng trong tham gia các hoạt động giáo dục, truyền thông về chăm sóc sức khỏe, sức khỏe sinh sản và sử dụng các dịch vụ y tế.

- Bình đẳng trong lựa chọn, quyết định sử dụng biện pháp tránh thai, biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Khám phá 2.d (SGK Cánh Diều - Trang 79)

Hướng dẫn giải

Nhận xét:

- Về suy nghĩ: Chị M đã thay đổi nhận thức về bình đẳng giới. 

- Về hành động: Vợ chồng chị M bình đẳng trong tất cả các công việc của gia đình và xã hội.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Khám phá 3 (SGK Cánh Diều - Trang 80)

Hướng dẫn giải

a. Việc bảo đảm tỉ lệ nữ tham gia đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khoá XV không bị coi là bất bình đẳng giới. Đây là một trong các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị (khoản 5 Điều 11 Luật Bình đẳng giới năm 2006).

b. - Nhận xét: Anh G và chị H đều có cơ hội được làm việc theo đúng năng lực của bản thân và được hưởng lợi ích xứng đáng với công việc bản thân đã làm. Giám đốc Công ty A nên tuyên truyền và giải thích cho mọi người hiểu rõ: Pháp luật quy định nam, nữ đều bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm.

- Bạn Dương nên tuyên truyền và giải thích cho mọi người hiểu rõ: Pháp luật quy định nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng; bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo.

c. Một việc em đã thực hiện tốt quy định của pháp luật về bình đẳng giới là: Bầu ban cán sự lớp thi căn cứ vào thành tích học tập và khả năng tổ chức, quản lí để bình chọn mà không căn cứ vào người đó là nam hay nữ.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Luyện tập 1 (SGK Cánh Diều - Trang 82)

Hướng dẫn giải

A. Đồng ý. Bình đẳng giới được hiểu là mọi công dân không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật.

B. Đồng ý. Vì để thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, pháp luật nước ta quy định: Vợ, chồng và các thành viên trong gia đình tôn trọng nhau, không phân biệt đối xử trong các mối quan hệ ở phạm vi gia đình.

C. Không đồng ý. Vì do đặc điểm về thể chất, sức khỏe, sinh lý, nên pháp luật còn có một số quy định riêng đối với lao động nữ, ví dụ: Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại; lao động nữ được hưởng chế độ thai sản,,..

D. Đồng ý. Vì Khoản 3 điều 17 luật bình đẳng giới năm 2006 quy định: Phụ nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là đồng bào dân tộc thiểu số, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, khi sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.

E. Không đồng ý. Vì Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Luyện tập 2 (SGK Cánh Diều - Trang 82)

Hướng dẫn giải

- Người thực hiện đúng pháp luật là: cơ quan của chị M (trong trường hợp C), vì: Việc cơ quan cử chị M đi học để nâng cao chuyên môn là biểu hiện của việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động và giáo dục.

- Người chưa thực hiện đúng pháp luật về bình đẳng giới là:

+ Anh T (trường hợp A), vì: anh T đã không tôn trọng, không cho vợ mình tham gia bàn bạc, thảo luận các công việc trong gia đình ⇒ Vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình.

+ Doanh nghiệp A (trường hợp B), vì: doanh nghiệp này đã có hành vi phân biệt đối xử giữa lao động nam và lao động nữ trong quá trình tuyển dụng đình ⇒ Vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lao động.

+ Bạn A (trường hợp D), vì A không đồng ý người phụ trách Đội Xung kích của lớp là nữ ⇒ Vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)

Luyện tập 3 (SGK Cánh Diều - Trang 83)

Hướng dẫn giải

* Một số việc làm thực hiện quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lao động:

- Việc nên làm:

+ Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới có ý nghĩa như một giải pháp mang tính đòn bẩy, tạo cơ hội việc làm cho lao động nữ. 

+ Quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng để bảo đảm cơ hội việc làm bình đẳng cho nam hoặc nữ nhằm rút ngắn khoảng cách giới. 

+ Để lao động nữ có thể làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất độc hại và tạo điều kiện để họ được bảo vệ tốt khỏi những ảnh hưởng từ môi trường độc hại.

- Việc không nên làm:

+ Quảng cáo đăng tuyển có đề cập đến yêu cầu về giới tính. 

+ Chỉ tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động nữ.

+ Tập trung đẩy mạnh thực hiện biện pháp đào tạo, nâng cao năng lực cho lao động là nam giới. 

* Một số việc làm thực hiện quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình:

- Việc nên làm:

+ Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.

+ Vợ, chồng yêu thương, tôn trọng và cùng giúp đỡ nhau thực hiện các công việc trong gia đình.

+ Cha mẹ yêu thương, tôn trọng và không phân biệt đối xử giữa con trai - con gái.

- Việc không nên làm:

+ Phân biệt đối xử giữa con trai - con gái.

(Trả lời bởi datcoder)
Thảo luận (1)