1>– Từ ghép chính phụ: Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ.
– Từ ghép đẳng lập: Suy nghĩ, ẩm ướt, đầu đuôi, chài lưới, cây cỏ.
2> bút chì
thước kẻ
mưa bụi
làm việc
ăn trưa
trắng xóa
vui mắt
nhát chết
3> – Núi : núi sông, núi non, núi rừng,…
– Ham : ham thích, ham muốn, …
– Xinh : xinh đẹp, xinh tươi,…
– Mặt : mặt mũi, mặt mày,…
– Học : học hỏi, học hành,…
– Tươi : tươi vui, tươi trẻ, tươi cười,…
4> + Các cụm sai: một cuốn sách vở, một quyển sách vở.
+ Sai vì: sách vở là từ ghép đẳng lập có ý nghĩa khái quát nên không dùng với nghĩa tính đếm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, từ ghép đẳng lập kết hợp một cách hợp lý với những danh từ chỉ đơn vị đứng trước (bộ, chuyến,…) thì vẫn được dùng với nghĩa tính đếm như: một bộ quần áo, một chuyến đi lại, v.v…
5> a) + Không phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng.
+ Hoa hồng ở đây dùng để gọi tên một loài hoa, như: hoa lan, hoa cúc, hoa hồng, hoa đào…
+ Hoa hồng có rất nhiều loại: hoa hồng bạch, hoa hồng vàng, hoa hồng đỏ.
b) + Em Nam nói “Cái áo dài của chị em ngắn quá!” là hoàn toàn đúng.
+ Bởi lẽ áo dài ở đây là một từ ghép phân loại chỉ một loại áo có tà rất dài tới quá đầu gối, khác với tà áo sơ mi thường ngắn ngang mông.
c) + Cà chua là một danh từ chỉ một loại quả giống quả: cà pháp, cà bát, cà tím, chứ không phải là quả cà có vị chua.
+ Nói: “Quả cà chua này ngọt quá!” hoàn toàn được.
d) + Không phải mọi loại cá có màu vàng đều gọi là cá vàng.
+ Cá vàng là một loại cá cảnh thường được nuôi trong chậu, hoặc bể. Chúng có mắt lồi, thân tròn, ngắn, đuôi rất to đẹp và dài và có nhiều màu sắc khác nhau: đỏ, đen, bạc nhưng phổ biến là màu vàng.
6> So sánh nghĩa của các từ ghép với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng.
– Mát tay: dễ đạt được kết quả tốt.
Mát: có nhiệt độ vừa phải gây cảm giác dễ chịu.
Tay: một bộ phận của cơ thể nối liền với vai.
– Nóng lòng: có tâm trạng mong muốn cao độ muốn làm việc gì.
Nóng:có nhiệt độ cao hơn mức được coi là trung bình.
Lòng: bụng của con người, được coi là biểu tượng của mặt tâm lí.
– Gang thép: cứng cỏi, vững vàng đến mức không gì lay chuyển được
Gang: hợp kim của sắt với carbon và một số nguyên tố, thường dùng để đúc đồ vật.
Thép: hợp kim bền, cứng, dẻo của sắt với một lượng nhỏ carbon.
– Tay chân: người thân tín, người tin cẩn giúp việc cho mình.
Tay: một bộ phận của cơ thể nối liền với vai.
Chân: một bộ phận của cơ thể dùng để di chuyển.
7> Xác định tiếng chính trong các từ, tiếp tục xác định tiếng chính và phụ với các tiếng còn lại. Mũi tên trong mô hình là chỉ sự bổ sung nghĩa của tiếng phụ cho tiếng chính. Theo mô hình bổ sung nghĩa này, ta có:
+ Máy hơi nước: máy là tiếng chính; hơi nước là phụ, trong đó nước phụ cho hơi.
+ Than tổ ong: than là tiếng chính; tổ ong là phụ, trong đó ong phụ cho tổ.
+ Bánh đa nem: bánh đa là chính, nem là phụ; trong bánh đa, bánh là chính, đa là phụ.
Bài 1
- Từ ghép chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ
- Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, chài lưới, cỏ cây, ẩm ướt, đầu đuôi
Bài 2
Điền thêm tiếng để tạo từ ghép chính phụ
Bút màu
Thước kẻ
Mưa phùn
Làm quen
Ăn bám
Trắng tinh
Vui tai
Nhát gan
Bài 3
Điền thêm tiếng để tạo từ ghép đẳng lập
- Núi: núi đồi, núi rừng
- Ham: ham muốn, ham thích
- Xinh: xinh đẹp, xinh tươi
- Mặt: mặt mũi, mặt mày
- Học: học hành, học hỏi
- Tươi: tươi mát, tươi vui
Bài 4
- Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở vì sách và vở là danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể đếm được nhưng không thể nói một cuốn sách vở vì sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại
Bài 5
a. Không phải mọi thứ hoa màu hồng đều gọi là hoa hồng
( VD: hoa ti gôn có màu hồng, hoa lyly hồng, hoa mẫu đơn màu hồng, hoa đào cũng mang sắc hồng)
b. Em Nam nói như thế không có gì sai. Vì áo dài là từ ghép chính phụ chỉ một loại áo trong đó từ dài không nhằm mục đích chỉ tính chất cái áo đó
c. Không phải mọi loại cà chua đều chua cho nên có thể nói quả cà chua này ngọt quá. Vì cà chua là từ ghép chính phụ chỉ một loại cà trong đó từ chua không nhằm chỉ tính chất mùi vị quả cà đó ra sao.
d. Không phải mọi loại cá có màu vàng đều gọi là cá vàng. Cá vàng là loại cá cảnh nuôi nhằm mục đích giải trí
Bài 6
So sánh nghĩa của từ ghép với nghĩa các từ tạo nên chúng :
- Mát tay dễ đạt được kết quả tốt
mát có nhiệt độ vừa phải gây cảm giác dễ chịu
tay một bộ phận cơ thể
- Nóng lòng có tâm trạng mong muốn cao độ làm việc gì
nóng có nhiệt độ cao hơn mức trug bình
lòng bụng của con người được coi là biểu tượng của tâm lý
Gang thép cứng cỏi,vững vàng không gì lay chuyển được
gang hợp kim của sắt và cacbon và một số nguyên tố khác
thép hợp kim bền , cứng, dẻo với 1 lượng nhỏ cacbon
Tay chân người thân tín giúp việc cho mình
tay một bộ phận cơ thể
chân một bộ phận cơ thể
Bài 7
Phân tích cấu tạo từ ghép ta có
- Máy hơi nước: máy là tiếng chính, hơi và nước là tiếng phụ bổ nghĩa cho tiếng chính trong đó nước lại bổ nghĩa cho hơi
- Than tổ ong: than là tiếng chính, tổ và ong là tiếng phụ bổ nghĩa cho tiếng chính, trong đó ong còn bổ nghĩa cho tổ
- Bánh đa nem: bánh là tiếng chính, đa và nem là tiếng phụ bổ nghĩa cho tiếng chính, trong đó nem lại bổ nghĩa cho đa
Bài 1 (trang 15 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Từ ghép chính phụ | Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ |
Từ ghép đẳng lập | Suy nghĩ, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi, chài lưới |
Bài 2 (Trang 15 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Tiếng | Từ ghép chính phụ |
Bút | Bút bi, bút mực, bút chì, bút màu, bút điện… |
Thước | Thưởng kẻ, thước vuông, thước đo độ |
Mưa | Mưa rào, mưa ngâu, mưa phùn |
Làm | Làm lụng, làm việc, làm nhà, làm tin |
Ăn | Ăn chay, ăn mảnh, ăn kiêng… |
Trắng | Trắng tinh, trắng muốt, trắng xóa |
Vui | Vui thú, vui vẻ, vui tính, vui miệng |
Nhát | Nhát chết, nhát ma, nhút nhát… |
Bài 3 (trang 15 sgk ngữ văn 7 tập 1)
- núi: núi rừng, núi sông
- mặt: mặt mũi, mặt mày
- ham: ham mê, ham muốn, ham thích
- học: học hành, học hỏi
- xinh: xinh tươi, xinh đẹp
- tươi: tươi đẹp, tươi tốt
Bài 4 (Trang 15 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Chỉ có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở vì:
- Trong tiếng Việt khi danh từ mang nghĩa cá thể mới có khả năng kết hợp với những từ chỉ số lượng cụ thể đứng trước.
- Từ sách vở mang nghĩa tổng hợp nên không thể kết hợp với từ cuốn mang nghĩa cá thể được
Bài 5 (trang 15 sgk ngữ văn 7 tập 1)
a, Không thể gọi mọi thứ là hoa hồng vì hoa hồng là tên một loại hoa để phân biệt với các loại hoa khác, đây không phải từ gọi lên dựa theo màu sắc
b, Nam nói đúng vì áo dài là tên một loại áo, không phải chỉ cái áo may bị dài quá
c, Cà chua là tên gọi một loại quả dù nó ngọt, chua, chát. Vì thế có thể nói “quả cà chua này ngọt quá”
d, Không phải mọi loại cá màu vàng đều gọi là cá vàng. Cá vàng tên gọi một loại cá làm cảnh.
Bài 6 (trang 15 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Hai từ ghép chính phụ: mát tay, nóng lòng
Một từ ghép đẳng lập: gang thép
Mát tay: mát ( cảm giác mát mẻ, dễ chịu) và tay (bộ phận trên cơ thể con người)
- Nóng lòng: nóng (có nhiệt độ cao hơn so với mức trung bình) và lòng ( được chuyển nghĩa nói về tâm lý, tình cảm của con người)
- gang thép: chỉ sự cứng cỏi, vững vàng tới mức không lay chuyển được
→ Các từ trên khi ghép lại đã trải qua quá trình biến đổi nghĩa, mang một nghĩa mới chỉ con người.
Bài 7 (trang 16 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Máy hơi nước: máy là tiếng chính, tiếng hơi nước phụ tiếng máy, tiếng nước phụ cho tiếng hơi
Than tổ ong: tiếng than là tiếng chính, tổ ong phụ cho tiếng máy, trong đó tiếng ong phụ cho tiếng tổ
Bánh đa nem: tiếng Bánh là tiếng chính, tiếng đa nem phụ cho tiếng bánh, tiếng nem phụ tiếng đa.
Bài 1 (trang 15 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Từ ghép chính phụ | Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ |
Từ ghép đẳng lập | Suy nghĩ, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi, chài lưới |
Bài 2 (Trang 15 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Tiếng | Từ ghép chính phụ |
Bút | Bút bi, bút mực, bút chì, bút màu, bút điện… |
Thước | Thưởng kẻ, thước vuông, thước đo độ |
Mưa | Mưa rào, mưa ngâu, mưa phùn |
Làm | Làm lụng, làm việc, làm nhà, làm tin |
Ăn | Ăn chay, ăn mảnh, ăn kiêng… |
Trắng | Trắng tinh, trắng muốt, trắng xóa |
Vui | Vui thú, vui vẻ, vui tính, vui miệng |
Nhát | Nhát chết, nhát ma, nhút nhát… |
Bài 3 (trang 15 sgk ngữ văn 7 tập 1)
- núi: núi rừng, núi sông
- mặt: mặt mũi, mặt mày
- ham: ham mê, ham muốn, ham thích
- học: học hành, học hỏi
- xinh: xinh tươi, xinh đẹp
- tươi: tươi đẹp, tươi tốt
Bài 4 (Trang 15 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Chỉ có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở vì:
- Trong tiếng Việt khi danh từ mang nghĩa cá thể mới có khả năng kết hợp với những từ chỉ số lượng cụ thể đứng trước.
- Từ sách vở mang nghĩa tổng hợp nên không thể kết hợp với từ cuốn mang nghĩa cá thể được
Bài 5 (trang 15 sgk ngữ văn 7 tập 1)
a, Không thể gọi mọi thứ là hoa hồng vì hoa hồng là tên một loại hoa để phân biệt với các loại hoa khác, đây không phải từ gọi lên dựa theo màu sắc
b, Nam nói đúng vì áo dài là tên một loại áo, không phải chỉ cái áo may bị dài quá
c, Cà chua là tên gọi một loại quả dù nó ngọt, chua, chát. Vì thế có thể nói “quả cà chua này ngọt quá”
d, Không phải mọi loại cá màu vàng đều gọi là cá vàng. Cá vàng tên gọi một loại cá làm cảnh.
Bài 6 (trang 15 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Hai từ ghép chính phụ: mát tay, nóng lòng
Một từ ghép đẳng lập: gang thép
Mát tay: mát ( cảm giác mát mẻ, dễ chịu) và tay (bộ phận trên cơ thể con người)
- Nóng lòng: nóng (có nhiệt độ cao hơn so với mức trung bình) và lòng ( được chuyển nghĩa nói về tâm lý, tình cảm của con người)
- gang thép: chỉ sự cứng cỏi, vững vàng tới mức không lay chuyển được
→ Các từ trên khi ghép lại đã trải qua quá trình biến đổi nghĩa, mang một nghĩa mới chỉ con người.
Bài 7 (trang 16 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Máy hơi nước: máy là tiếng chính, tiếng hơi nước phụ tiếng máy, tiếng nước phụ cho tiếng hơi
Than tổ ong: tiếng than là tiếng chính, tổ ong phụ cho tiếng máy, trong đó tiếng ongphụ cho tiếng tổ
Bánh đa nem: tiếng Bánh là tiếng chính, tiếng đa nem phụ cho tiếng bánh, tiếng nemphụ tiếng đa.
Bài 1 (trang 15 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Từ ghép chính phụ | Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ |
Từ ghép đẳng lập | Suy nghĩ, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi, chài lưới |
Bài 2 (Trang 15 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Tiếng | Từ ghép chính phụ |
Bút | Bút bi, bút mực, bút chì, bút màu, bút điện… |
Thước | Thưởng kẻ, thước vuông, thước đo độ |
Mưa | Mưa rào, mưa ngâu, mưa phùn |
Làm | Làm lụng, làm việc, làm nhà, làm tin |
Ăn | Ăn chay, ăn mảnh, ăn kiêng… |
Trắng | Trắng tinh, trắng muốt, trắng xóa |
Vui | Vui thú, vui vẻ, vui tính, vui miệng |
Nhát | Nhát chết, nhát ma, nhút nhát… |
Bài 3 (trang 15 sgk ngữ văn 7 tập 1)
- núi: núi rừng, núi sông
- mặt: mặt mũi, mặt mày
- ham: ham mê, ham muốn, ham thích
- học: học hành, học hỏi
- xinh: xinh tươi, xinh đẹp
- tươi: tươi đẹp, tươi tốt
Bài 4 (Trang 15 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Chỉ có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở vì:
- Trong tiếng Việt khi danh từ mang nghĩa cá thể mới có khả năng kết hợp với những từ chỉ số lượng cụ thể đứng trước.
- Từ sách vở mang nghĩa tổng hợp nên không thể kết hợp với từ cuốn mang nghĩa cá thể được
Bài 5 (trang 15 sgk ngữ văn 7 tập 1)
a, Không thể gọi mọi thứ là hoa hồng vì hoa hồng là tên một loại hoa để phân biệt với các loại hoa khác, đây không phải từ gọi lên dựa theo màu sắc
b, Nam nói đúng vì áo dài là tên một loại áo, không phải chỉ cái áo may bị dài quá
c, Cà chua là tên gọi một loại quả dù nó ngọt, chua, chát. Vì thế có thể nói “quả cà chua này ngọt quá”
d, Không phải mọi loại cá màu vàng đều gọi là cá vàng. Cá vàng tên gọi một loại cá làm cảnh.
Bài 6 (trang 15 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Hai từ ghép chính phụ: mát tay, nóng lòng
Một từ ghép đẳng lập: gang thép
Mát tay: mát ( cảm giác mát mẻ, dễ chịu) và tay (bộ phận trên cơ thể con người)
- Nóng lòng: nóng (có nhiệt độ cao hơn so với mức trung bình) và lòng ( được chuyển nghĩa nói về tâm lý, tình cảm của con người)
- gang thép: chỉ sự cứng cỏi, vững vàng tới mức không lay chuyển được
→ Các từ trên khi ghép lại đã trải qua quá trình biến đổi nghĩa, mang một nghĩa mới chỉ con người.
Bài 7 (trang 16 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Máy hơi nước: máy là tiếng chính, tiếng hơi nước phụ tiếng máy, tiếng nước phụ cho tiếng hơi
Than tổ ong: tiếng than là tiếng chính, tổ ong phụ cho tiếng máy, trong đó tiếng ong phụ cho tiếng tổ
Bánh đa nem: tiếng Bánh là tiếng chính, tiếng đa nem phụ cho tiếng bánh, tiếng nem phụ tiếng đa.