Ứng dụng công nghệ sinh học trong phòng, trị bệnh thủy sản:
1. Vắc-xin:
- Sử dụng vi sinh vật sống hoặc chết được làm suy yếu để kích thích hệ miễn dịch của con nuôi, giúp con nuôi chống lại các bệnh truyền nhiễm.
- Ví dụ: vắc-xin phòng bệnh gan tụy cấp tính ở tôm, vắc-xin phòng bệnh đốm trắng ở tôm sú.
2. Chế phẩm sinh học:
- Sử dụng vi sinh vật có lợi để ức chế sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh, cải thiện chất lượng nước ao nuôi.
- Ví dụ: chế phẩm sinh học EM, chế phẩm sinh học Bacillus.
3. Men vi sinh:
- Bổ sung men vi sinh vào thức ăn cho con nuôi giúp cải thiện hệ tiêu hóa, tăng cường sức đề kháng, giúp con nuôi hấp thu thức ăn tốt hơn.
- Ví dụ: men vi sinh Bacillus subtilis, Lactobacillus acidophilus.
4. Enzyme:
- Bổ sung enzyme vào thức ăn cho con nuôi giúp cải thiện khả năng tiêu hóa thức ăn, tăng cường hiệu quả sử dụng thức ăn.
- Ví dụ: enzyme amylase, protease, lipase.
Liên hệ với thực tiễn phòng, trị bệnh thủy sản ở địa phương em:
Địa phương em là: (Tên địa phương)
Ứng dụng công nghệ sinh học trong phòng, trị bệnh thủy sản ở địa phương em:
- Sử dụng vắc-xin phòng bệnh cho một số đối tượng thủy sản chủ lực như tôm sú, cá tra, basa.
- Sử dụng chế phẩm sinh học để xử lý môi trường ao nuôi, cải thiện chất lượng nước.
- Sử dụng men vi sinh và enzyme vào thức ăn cho con nuôi.
Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ sinh học trong phòng, trị bệnh thủy sản ở địa phương em còn hạn chế.
Để phát triển ngành thủy sản, cần có sự đầu tư vào nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học, đồng thời tập huấn cho người dân về cách sử dụng các sản phẩm sinh học hiệu quả.