- Trong những đoạn trích trên, các câu sau là câu cảm thán:
+ Hỡi ơi lão Hạc! (đoạn a)
+ Than ôi!
- Đặc điểm hình thức cho biết đó là câu cảm thán: có những từ ngữ cảm thán (Hỡi ơi, than ôi) và dấu chấm than khi viết.
- Câu cảm thán dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói/viết. Người nói/viết có thể bộc lộ cảm xúc bằng nhiều kiểu câu khác (câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu trần thuật), nhưng trong câu cảm thán, cảm xúc của người nói/viết được biểu thị bằng phương tiện đặc thù: từ ngữ cảm thán.
- Ngôn ngữ trong đơn từ, hợp đồng, ... (ngôn ngữ trong văn bản hành chính công vụ) và ngôn ngữ để trình bày kết quả giải một bài toán (ngôn ngữ trong văn bản khoa học) là ngôn ngữ "duy lí", ngôn ngữ của tư duy logic và thuần túy trí tuệ, nên không thích hợp với việc sử dụng những yếu tố ngôn ngữ biểu lộ rõ cảm xúc.
II. Luyện tậpCâu 1: Các câu cảm thán là:
(a): Than ôi!; Lo thay!; Nguy thay!
(b): Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!
(c): Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại của mình thôi.
Câu 2:
Các câu ở bài tập 2 đều là những câu bộc lộ tình cảm, cảm xúc. Nhưng không có câu nào là câu cảm thán, vì không có hình thức đặc trưng của kiểu câu này (không sử dụng từ ngữ cảm thán, không có dấu chấm than kết thúc câu).
Câu 3: Đặt hai câu cảm thán:
a. Ôi, con cảm ơn bác!
b. Cảnh bình minh trên biển đẹp biết bao!
Câu 4:
- Câu nghi vấn dùng để hỏi, thường có dấu chấm hỏi ớ cuối câu và thường đi kèm với từ nghi vấn.
- Câu cầu khiến dùng để ra lệnh, yêu cầu, khuyên bảo... có các từ cầu khiến đi kèm, có ngữ điệu cầu khiến, thường kết thúc bằng dấu chấm than.
- Câu cảm thán dùng để bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc; thường có các từ ngữ cảm thán đi kèm và kết thúc bằng dấu chấm than.
II. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
1. Hãy cho biết các câu trong những đoạn trích sau có phải đều là câu cảm thán không? Vì sao? a) Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất. (Phạm Duy Tốn) b) Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi! (Thế Lữ, Nhớ rừng) c) Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại của mình thôi. Tôi đã phải trải cảnh như thế. Thoát nạn rồi, mà còn ân hận quá, ân hận mãi. (Tô Hoài) Gợi ý: - Không phải tất cả các câu trong những đoạn trích trên đều là câu cảm thán, chỉ có các câu sau (các câu có chứa những từ ngữ cảm thán) mới là câu cảm thán (chú ý các từ in đậm): + (a): Than ôi!; Lo thay!; Nguy thay! + (b): Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi! + (c): Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại của mình thôi. 2. Phân tích tình cảm, cảm xúc được thể hiện trong những câu sau đây. Có thể xếp những câu này vào kiểu câu cảm thán được không? Vì sao? a) Ai làm cho bể kia đầy Cho ao kia cạn cho gầy cò con? (Ca dao) b) Xanh kia thăm thẳm từng trên Vì ai gây dựng cho nên nỗi này? (Chinh phụ ngâm khúc) c) Tôi có chờ đâu, có đợi đâu; Đem chi xuân đến gợi thêm sầu. (Chế Lan Viên, Xuân) d) Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ? (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí) Gợi ý: - Nghĩa biểu cảm thể hiện trong các câu trên là: a) Đây là lời than thở của người nông dân dưới chế độ cũ. b) Lời than của người chinh phụ trước cảnh chiến tranh phong kiến chia cắt hạnh phúc của gia đình mình. c) Đây là tâm trậng bế tắc của người thi sĩ trước cuộc sống (khi đất nước còn chịu cảnh nô lệ lầm than). d) Sự ân hận của Dế Mèn sau khi trót gây ra cái chết của Dế Choắt. - Để biểu đạt tình cảm, cảm xúc, có thể dùng nhiều kiểu câu khác nhau (câu nghi vấn, câu trần thuật, câu cầu khiến) không nhất thiết phải dùng câu cảm thán. Các trường hợp nêu trên cũng vậy, tuy đều bộc lộ tình cảm, cảm xúc thế nhưng không có câu nào là câu cảm thán (vì không có hình thức đặc trưng của kiểu câu này). 3. Đặt câu cảm thán để bộc lộ cảm xúc: a) Trước tình cảm của một người thân dành cho mình. b) Khi nhìn thấy mặt trời mọc. Gợi ý: Tham khảo mẫu: a) Em cảm ơn chị thật nhiều! Tình cảm mà chị dành cho em sâu sắc xiết bao! b) Chao ôi! Rực rỡ thay cảnh bình minh trên biển! 4. Xem lại phần tiếng Việt của các bài 18, 19, 20, 21 để lập bảng thống kê đặc điểm hình thức và chức năng của câu nghi vấn, câu cầu khiến và câu cảm thán.Soạn bài câu cảm thán
I. Đặc điểm hình thức và chức năng
1. Trong những đoạn trích trên, các câu sau là câu cảm thán:
- Hỡi ơi lão Hạc! (đoạn a)
- Than ôi!
2. Đặc điểm hình thức cho biết đó là câu cảm thán: có những từ ngữ cảm thán (Hỡi ơi, than ôi) và dấu chấm than khi viết.
3. Câu cảm thán dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói / viết. Người nói / viết có thể bộc lộ cảm xúc bằng nhiều kiểu câu khác (câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu trần thuật), nhưng trong câu cảm thán, cảm xúc của người nói / viết được biểu thị bằng phương tiện đặc thù: từ ngữ cảm thán.
Ngôn ngữ trong đơn từ, hợp đồng… (ngôn ngữ trong văn bản hành chính công vụ) và ngôn ngữ để trình bày kết quả giải một bài toán (ngôn ngữ trong văn bản khoa học) là ngôn ngữ “duy lí”, ngôn ngữ của tư duy logic và thuần túy trí tuệ, nên không thích hợp với việc sử dụng những yếu tố ngôn ngữ biểu lộ rõ cảm xúc.
II. Luyện tập
1. Có những câu cảm thán sau đây:
Than ôi! Lo thay! Nguy thay!
Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!
Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách, láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại của mình thôi.
2.
a. Phân tích tình cảm, cảm xúc được thể hiện trong những câu sau (gợi ý):
- Xót xa, thương cảm (câu ca dao a).
- Đau đớn, oán trách (chinh phụ ngâm khúc b)
- Buồn bã, thất vọng, bi quan (đoạn c)
- Ân hận, day dứt (đoạn a)
b. Không thể xếp những câu trên vào kiểu câu cảm thán vì ở đây không có phương tiện đặc thù của câu cảm thán. Đó là từ ngữ cảm thán.
3. Đặt hai câu cảm thán:
a. Cao cả biết bao đức hy sinh của mẹ tôi!
b. Ôi chao, buổi bình minh mặt trời mọc mới đẹp làm sao!
4. Đặc điểm hình thức và chức năng của câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán (xem ở các mục Ghi nhớ).