* Nhà Lý
1.Những thay đổi về mặt xã hội :
- Giai cấp thống trị : vua, quan , địa chủ .
- Giai cấp bị trị : nông dân, thợ thủ công , người buôn bán .
- Tầng lớp nô tỳ .
* Địa chủ gồm quan lại , công chúa, hoàng tử được cấp ruộng , và nôngdân giàu .
* Nông dân:là lực lượng lao động chính ,đinh nam nhận ruộng công là nông dân thường ; nông dân nghèo nhận ruộng của địa chủvà nộp tô cho địa chủtrở thành nông dân tá điền .
*Nhận xét :Sự phân biệt đẳng cấp sâu sắc hơn ; địa chủ nhiều hơn ; nông dân tá điền tăng lên.
2. Giáo dục và văn hóa:
a. Giáo dục :
-Năm 1070 lậpVăn Miếu ở Thăng Long thờ Khổng Tử ,dạy con vua học .
- Năm1075 mở khoa thi đầu tiênđể chọn quan lại .
- 1076 mở Quốc tử giámcho con em quý tộc học , trường đại học đầu tiên của Việt Nam .
- Học Nho học, và chữ Hán , bài thơ “Nam Quốc Sơn Hà” của Lý Thường Kiệt .
- Giáo dục và thi cử còn hạn chế vìviệc học chỉ giành cho con emvua, quan , nhà giàu .
-Phật giáo phát triển :do các nhà sưcó học được triều đình và nhân dân tôn trọng.
b.Văn hóa :
- Nhân dân ưa ca hát nhảy múa , hát chèo, múa rối nước , đá cầu , đấu vật, đua thuyền.
- Kiến trúc và điêu khắc phát triển.
- Chùa Một Cột (Diên Hựu),tháp Báo Thiên .
- Tượng rồng mình trơn , toàn thân uốn khúc , uyển chuyểnnhư một ngọn lửa .
- Nền nghệ thuật phong phú độc đáo , và linh hoạt của nhân dân ta thời Lýđã đánh dấu sự ra đờicủa môt nền văn hoá riêng biệt của dân tộc:Văn hoáThăng Long.
*Nhà Trần
1. Đời sống văn hóa
-Tín ngưỡng cổ truyền: thờ cúng tổ tiêb, các anh hùng dân tộc.
- Đạo Phật phát triển, chùa chiền mọc lên khắp nni.
- Nhà Nho mở rộng, nhà nhob Chu Văn An, nhà nho Trương Hán Siêu.
- Nhân dân ưa thích ca hát, nhảy múa, chèo tuồng, múa rối, đua thuyền, đấu vật, cuộc sống giản dị.
- Nhà cửa tuy nóc rất cao nhưng hiên thấp, quần áo đơn giản, nhân dân thường cạo trọc đầu, đi chân đất, có tinh thần thượng võ, yêu nước, quý trọng người già, ttrọng nghĩa khí.
2. Văn học
- Phát triển mạnh, mang đậm tính yêu nước, niềm tụe hào daan tộc do giáo dục thi cứ hưng thịnh, phát triển, nhiều người giỏi, ý thức tự cường sau kháng chiến.
- Văn học chữ Hán như Hịch tướng sĩ của Trần Hưng Đạo, Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu.
- Chữ Nôm có Nguyên Thuyên, Nguyễn Sĩ Cố làm giàu cho tiếng Việt.
3. Giáo dục và khoa học kỹ thuật
* Giáo dục phát triển hơn thời Lý
- Quốc tử Giám mở rộng, đào tạo con em quan lại, quý tộc.
- Lộ, phủ, kinh thành có trường công.
- Các kì thi quốc gia được tổ chức đều để chọn nhân tài.
* Sử học
Quốc sử viện do Lê Văn Hưu đứng đầu; 1272 Đại Việt Sử Ký ttoàn thư do Lê Văn Hưu biên soạn là bộ sử đầu tiên.
* Quân sự: Binh thư yếu lược của Trần Hưng Đạo.
* Thiên văn: có Đăng Lộ, Trần Nguyên Đán.
* Y học: có Tuệ Tĩnh nghiên cứu thuốc nam.
* Nghiên cứu súng thần cơ, thuyền chiến có Hồ Nguyên Trừng.
4. Nghê thuật kiến trúc và điêu khắc
- Kiến trúc có cung Thái Thượng Hoàng, tháp Phổ Minh, tháp Bình Sơn, thành Táy Đô (thành nhà Hồ).
- Điêu khắc tượng hổ, sư tử, trâu, tượng rồng.
- Rồng thời Trần: trau chuốt, tinh tế hơn thời Lý, có thêm cặp sừng trông có vẻ uy nghiêm, rồng thời Lý mìnhb trơn, thân uốn khúc uyển chuyển như một ngọn lửa.
Rồng thời Trần uy nghiêm hơn chứng tỏ thời Trần tính chất quyền uy của giai cấp thống trị, đứng đầu là vua phát triển cao hơn.
=> Tóm lại, nhân dân thời Trần đã phát triển mạnh hơn thời Lý do có sự quan tâm của nhà nước, kinh tế phát triển, xã hội ổn định, lòng tự cường sau chiến tranh.
* Nhà Lý
1.Những thay đổi về mặt xã hội :
- Giai cấp thống trị : vua, quan , địa chủ .
- Giai cấp bị trị : nông dân, thợ thủ công , người buôn bán .
- Tầng lớp nô tỳ .
* Địa chủ gồm quan lại , công chúa, hoàng tử được cấp ruộng , và nôngdân giàu .
* Nông dân:là lực lượng lao động chính ,đinh nam nhận ruộng công là nông dân thường ; nông dân nghèo nhận ruộng của địa chủvà nộp tô cho địa chủtrở thành nông dân tá điền .
*Nhận xét :Sự phân biệt đẳng cấp sâu sắc hơn ; địa chủ nhiều hơn ; nông dân tá điền tăng lên.
2. Giáo dục và văn hóa:
a. Giáo dục :
-Năm 1070 lậpVăn Miếu ở Thăng Long thờ Khổng Tử ,dạy con vua học .
- Năm1075 mở khoa thi đầu tiênđể chọn quan lại .
- 1076 mở Quốc tử giámcho con em quý tộc học , trường đại học đầu tiên của Việt Nam .
- Học Nho học, và chữ Hán , bài thơ “Nam Quốc Sơn Hà” của Lý Thường Kiệt .
- Giáo dục và thi cử còn hạn chế vìviệc học chỉ giành cho con emvua, quan , nhà giàu .
-Phật giáo phát triển :do các nhà sưcó học được triều đình và nhân dân tôn trọng.
b.Văn hóa :
- Nhân dân ưa ca hát nhảy múa , hát chèo, múa rối nước , đá cầu , đấu vật, đua thuyền.
- Kiến trúc và điêu khắc phát triển.
- Chùa Một Cột (Diên Hựu),tháp Báo Thiên .
- Tượng rồng mình trơn , toàn thân uốn khúc , uyển chuyểnnhư một ngọn lửa .
- Nền nghệ thuật phong phú độc đáo , và linh hoạt của nhân dân ta thời Lýđã đánh dấu sự ra đờicủa môt nền văn hoá riêng biệt của dân tộc:Văn hoáThăng Long.
*Nhà Trần
1. Đời sống văn hóa
-Tín ngưỡng cổ truyền: thờ cúng tổ tiêb, các anh hùng dân tộc.
- Đạo Phật phát triển, chùa chiền mọc lên khắp nni.
- Nhà Nho mở rộng, nhà nhob Chu Văn An, nhà nho Trương Hán Siêu.
- Nhân dân ưa thích ca hát, nhảy múa, chèo tuồng, múa rối, đua thuyền, đấu vật, cuộc sống giản dị.
- Nhà cửa tuy nóc rất cao nhưng hiên thấp, quần áo đơn giản, nhân dân thường cạo trọc đầu, đi chân đất, có tinh thần thượng võ, yêu nước, quý trọng người già, ttrọng nghĩa khí.
2. Văn học
- Phát triển mạnh, mang đậm tính yêu nước, niềm tụe hào daan tộc do giáo dục thi cứ hưng thịnh, phát triển, nhiều người giỏi, ý thức tự cường sau kháng chiến.
- Văn học chữ Hán như Hịch tướng sĩ của Trần Hưng Đạo, Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu.
- Chữ Nôm có Nguyên Thuyên, Nguyễn Sĩ Cố làm giàu cho tiếng Việt.
3. Giáo dục và khoa học kỹ thuật
* Giáo dục phát triển hơn thời Lý
- Quốc tử Giám mở rộng, đào tạo con em quan lại, quý tộc.
- Lộ, phủ, kinh thành có trường công.
- Các kì thi quốc gia được tổ chức đều để chọn nhân tài.
* Sử học
Quốc sử viện do Lê Văn Hưu đứng đầu; 1272 Đại Việt Sử Ký ttoàn thư do Lê Văn Hưu biên soạn là bộ sử đầu tiên.
* Quân sự: Binh thư yếu lược của Trần Hưng Đạo.
* Thiên văn: có Đăng Lộ, Trần Nguyên Đán.
* Y học: có Tuệ Tĩnh nghiên cứu thuốc nam.
* Nghiên cứu súng thần cơ, thuyền chiến có Hồ Nguyên Trừng.
4. Nghê thuật kiến trúc và điêu khắc
- Kiến trúc có cung Thái Thượng Hoàng, tháp Phổ Minh, tháp Bình Sơn, thành Táy Đô (thành nhà Hồ).
- Điêu khắc tượng hổ, sư tử, trâu, tượng rồng.
- Rồng thời Trần: trau chuốt, tinh tế hơn thời Lý, có thêm cặp sừng trông có vẻ uy nghiêm, rồng thời Lý mìnhb trơn, thân uốn khúc uyển chuyển như một ngọn lửa.
Rồng thời Trần uy nghiêm hơn chứng tỏ thời Trần tính chất quyền uy của giai cấp thống trị, đứng đầu là vua phát triển cao hơn.
=> Tóm lại, nhân dân thời Trần đã phát triển mạnh hơn thời Lý do có sự quan tâm của nhà nước, kinh tế phát triển, xã hội ổn định, lòng tự cường sau chiến tranh.