- Trục khuỷu trên Hình 19.5 dùng cho động cơ có 4 xi lanh.
- Nhận xét về vị trí giữa các cổ khuỷu với chốt khuỷu: cổ khuỷu và chốt khuỷu xếp đan xen với nhau.
- Trục khuỷu trên Hình 19.5 dùng cho động cơ có 4 xi lanh.
- Nhận xét về vị trí giữa các cổ khuỷu với chốt khuỷu: cổ khuỷu và chốt khuỷu xếp đan xen với nhau.
Quan sát Hình 19.2 và cho biết thanh truyền được kết nối với pít tông và trục khuỷu như thế nào.
Quan sát Hình 19.8 và cho biết mô tả thân máy của động cơ thẳng hàng hay động cơ chữ V ( theo các bố trí xi lanh)? Động cơ này có mấy xi lanh?
Em hãy tìm hiểu và cho biết thêm những cách dẫn động trục cam từ trục khuỷu khác.
Quan sát Hình 19.6 và cho biết: Khi đũa đẩy chuyển động theo chiều đi lên ( theo chiều mũi tên) thì xu páp và pít tông chuyển động theo chiều đi lên hay đi xuống.
Dựa vào nguyên lí của cơ cấu phối khí dùng xi lanh treo, em hãy trình bày nguyên lí của cơ cấu phân phối khí dùng xu páp đặt.
Qua nội dung bài học và tìm hiểu trong thực tế, em hãy cho biết: Động cơ đốt trong có những loại cơ cấu phối khí nào? Động cơ xe máy sử dụng cơ cấu phân phối khí nào?
- Nhận biết chi tiết xu páp trên Hình 19.1.
- Xu páp đóng, mở được thực hiện như thế nào?
Em hãy tìm hiểu và cho biết vai trò của xéc măng. Có mấy loại xéc măng? Đó là những loại nào?
Tưởng tượng cắt ngang thân thanh truyền, hãy vẽ tiết diện mặt cắt và giải thích về hình dáng của tiết diện đó.