Hình 7.1 mô tả sơ đồ mạng điện hạ áp dùng trong sinh hoạt. Mạng điện này bao gồm các thành phần chính sau:
- Lưới điện 22 kV: Đây là nguồn điện cao áp được cung cấp từ hệ thống điện quốc gia.
- Máy biến áp 22/0,4 kV: Máy biến áp có nhiệm vụ hạ điện áp từ 22 kV xuống 0,4 kV (hay 220 V) phù hợp với điện áp sử dụng trong sinh hoạt.
- Tủ điện phân phối tổng: Tủ điện phân phối tổng có nhiệm vụ phân phối điện từ máy biến áp đến các tủ điện nhánh.
- Tủ điện phân phối nhánh: Tủ điện phân phối nhánh có nhiệm vụ phân phối điện đến các hộ gia đình hoặc các khu vực sử dụng điện khác.
- Tủ phân phối sinh hoạt cộng đồng: Tủ phân phối sinh hoạt cộng đồng cung cấp điện cho các khu vực sinh hoạt cộng đồng như trường học, bệnh viện, khu vui chơi giải trí, v.v.
- Tủ điện nhánh cụm dân cư: Tủ điện nhánh cụm dân cư cung cấp điện cho các cụm dân cư.
- Đường dây (cáp) ba pha: Đường dây (cáp) ba pha dẫn điện từ tủ điện phân phối tổng đến các tủ điện nhánh.
- Tải sinh hoạt: Tải sinh hoạt bao gồm các thiết bị điện sử dụng trong sinh hoạt như đèn điện, quạt điện, tủ lạnh, máy giặt, điều hòa không khí, v.v.
Hoạt động của mạng điện hạ áp dùng trong sinh hoạt
1. Cấp điện từ hệ thống điện quốc gia:
- Điện năng được sản xuất tại các nhà máy điện được truyền tải qua hệ thống điện quốc gia đến trạm biến áp.
- Điện áp tại trạm biến áp là 22 kV.
2. Hạ điện áp:
- Điện áp 22 kV từ hệ thống điện quốc gia được hạ xuống 0,4 kV (hay 220 V) tại máy biến áp.
3. Phân phối điện:
- Điện áp 0,4 kV (hay 220 V) từ máy biến áp được phân phối đến các tủ điện phân phối tổng, tủ điện phân phối nhánh, tủ phân phối sinh hoạt cộng đồng, và tủ điện nhánh cụm dân cư.
- Mỗi tủ điện phân phối đều có các cầu dao, cầu chì, aptomat để bảo vệ mạch điện khỏi quá tải, ngắn mạch.
4. Cung cấp điện cho tải sinh hoạt:
- Điện áp 0,4 kV (hay 220 V) từ các tủ điện phân phối được cung cấp cho các tải sinh hoạt như đèn điện, quạt điện, tủ lạnh, máy giặt, điều hòa không khí, v.v.
- Mỗi tải sinh hoạt đều có công tắc hoặc ổ cắm điện để điều khiển hoặc sử dụng điện.