-Tiền cambri:
Thời gian: cách đây 542 triệu năm.
Đặc điểm: Đại bộ phận lãnh thổ nước ta là biển. Sinh vật còn ít và đơn giản, khí quyển ít oxi.
Các mảng nền được hình thành: Ban đầu là các mảng nền cổ nằm rải rác trên mặt biển nguyên thủy.
- Cổ kiến tạo:
Thời gian: cách đây 65 triệu năm
Đặc điểm: có các cuộc vận động tạo núi làm lãnh thổ chở thành đất liền. Sinh vật phát triển. Thời cực thịnh của bò sát, khủng long, cây hạt trần. Để lại những khối núi đá vôi hùng vĩ, bể than đá lớn. Cuối giai đoạn này, địa hình bị ngoại lực bào mòn, hạ thấp chở thành các bề mặt san bằng.
Các mảng nền được hình thành:(bạn tự tìm đi ha!!)
-Tân kiến tạo
Trời gian: cách đây 25 triệu năm
Đặc điểm:sinh vật phát triển phong phú, hoàn thiện. Cây hạt kín và động vật có vú ngự trị. Nhiều quá trình tự nhiên xuất hiện trong giai đoạn Tân kiến tạo còn kéo dài đến ngày nay. Sự xuất hiện của loài người là đỉnh co sự tiến hóa sinh học trong lớp vỏ địa lí trái đất. Người có mặt từ sớm ở việt nam, đánh dấu thời đại mới trong lịch sử tự nhiên nước ta.
tiền cambri có :chủ yếu được phát hiện trong khoảng từ thập niên 1950 đặc điểm:là 1 lớp đất giờ đã biến thành hóa thạch
cổ kiến tạo
Giai đoạn Cổ kiến tạo là giai đoạn tiếp nối sau giai đoạn Tiền Cambri. Đây là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta với những đặc điểm sau:
a) Diễn ra trong thời gian khá dài, tới 477 triệu năm
Giai đoạn Cổ kiến tạo bắt đầu từ kỉ Cambri, cách đây 542 triệu năm, trải qua cả hai đại Cổ sinh và Trung sinh, chấm dứt vào kì Krêta, cách đây 65 năm.
b) Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta
Trong giai đoạn này, tại lãnh thổ nước ta có nhiều khu vực chìm ngập dưới biển trong các pha trầm tích và được nâng lên trong các pha uốn nếp của các kì vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini thuộc đại Cổ sinh, các kì vận động tạo núi Inđôxini và Kimêri thuộc đại Trung sinh.
Đất đá của giai đoạn này rất cổ, có cả các loại trầm tích (trầm tích biển và trầm tích lục địa), macma và biến chất.
Các đá trầm tích biển phân phối rộng khắp trên lãnh thổ, đặc biệt là đá vôi tuổi Đêvôn và Cacbon-Pecmi có nhiều ở miền Bắc. Tại một số vùng trũng sụt lún trên đất liền được bồi lấp bởi các trầm tích lục địa vào đại Trung sinh và hình thành nên các mỏ than ở Quảng Ninh, Quảng Nam; các đá cát kết, cuội kết màu đỏ sẫm ở khu vực Đông Bắc.
Các hoạt động uốn nếp và nâng lên diễn ra ở nhiều nơi: trong đại Cổ sinh là các địa khối Thượng nguồn sông Chảy, khối nâng Việt Bắc, địa khối Kon Tum; trong đại Trung sinh là các dãy núi có hướng vòng cung ở Đông Bắc và khu vực núi cao ở Nam Trung Bộ.
Kèm theo các hoạt động uốn nếp tạo núi và sụt võng là các đứt gãy, động đất với các loại đá macma xâm nhập và macma phun trào như granit, riôlit, anđêzit cùng các khoáng sản quý như: đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quý.
c) Là giai đoạn lớp vỏ cảnh quan địa lí nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển
Các điều kiện có địa lí của vùng nhiệt đới ẩm ở nước ta vào giai đoạn này đã được hình thành và phát triển thuận lợi mà dấu vết để lại là các hóa đá san hô tuổi Cổ sinh, các hóa đá than tuổi Trung sinh cùng nhiều hóa đá cổ khác.
Xem thêm tại: https://loigiaihay.com/giai-doan-co-kien-tao-c95a8783.html#ixzz5fPnveBWx
tân kiến tạo
Tân kiến tạo là giai đoạn gần đây nhất trong việc hình thành lớp vỏ (thạch quyển) của Trái Đất.[1] Giai đoạn này rất quan trọng vì nó sẽ hoàn thiện và chỉnh sửa địa mạo của Trái Đất. Những tác động và biểu hiện của nó như: làm các dãy núi được nâng lên, các hoạt động bồi tụ và xói mòn xảy ra mạnh mẽ tạo nên các vùng đồng bằng châu thổ rộng lớn, các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành (dầu mỏ, khí đốt, than nâu, [[bô.
xít]],...), quá trình hình thành các cao nguyên, các đồng bằng phù sa trẻ.