a. Nhận xét về mối quan hệ giữa nội dung tiếng Việt với nội dung đọc hiểu và viết:
- Có mối liên hệ chặt chẽ
- Có tính chất áp dụng khi đọc hiểu các văn bản theo từng chủ đề
b. Phân tích tác dụng của yếu tố ngữ âm, từ ngữ, biện pháp tu từ, kiểu câu... trong một văn bản đọc hiểu Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc:
- Sử dụng từ ngữ giản dị, gần gũi và lời ăn tiếng nói hàng ngày của người dân Nam Bộ
+ Động từ mạnh như: “đạp rào”, “xô cửa”, “liều mình”, “đâm ngang”, “chém ngược”…
→ Chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao nhịp độ khẩn trương sôi nổi.
- Nhiều thủ pháp nghệ thuật được sử dụng rất thành công:
+ Phép đối được sử dụng rộng rãi, đạt hiệu quả nghệ thuật cao. Đối từ ngừ: trống kì >< trống giục, lướt tới>< xông vào, đâm ngang >< chém ngược, hè trước >< ó sau… Đối ý: ta (manh áo vải, ngọn tầm vông) >< địch (đạn nhỏ, đạn to, tàu sắt, tàu đồng); vũ khí thô sơ (rơm con cúi, lưỡi dao phay) >< chiến thắng lớn (đốt xong nhà dạy đạo, chém rớt đầu quan hai)… Những phép đối nói trên đã khắc họa vẻ đẹp bi tráng của người nông dân nghĩa sĩ.
+ Các hình ảnh biểu tượng (súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ…)
+ Biện pháp tu từ so sánh (trông tin quan như trời hạn trông mưa, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ), đặc tả (đạp rào lướt tới, xô cửa xông vào),..
→ Miêu tả hình tượng người nông dân nghĩa sĩ vô cùng sinh động, đặc sắc.