Một loài chim khi lai cá thể thuần chủng có lông dài xoăn với cá thể có lông ngắn thẳng, thu được F1 toàn lông dài xoăn. Cho chim trống F1 giao phối vs chim mái khác, F2 thu được 20 chim mái lông dài xoăn, 20 chim mái lông ngắn thẳng, 5 chi mái lông dài thẳng, 5 chim mái lông ngắn xoăn, toàn bộ chim trống có chim dài xoăn. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, các gen nằm trên nst giới tính. tần số hoán vị gen xảy ra ở chim F1 nói trên là:
A.40% B.10% C.30% D.20%
XX - chim trống, XY - chim mái
Vì bố mẹ thuần chủng tương phản, F1 đồng tính dài xoăn nên tt dài trội hoàn toàn so với tt ngắn, tt xoăn trội hoàn toàn so với thẳng.
Quy ước: A-Dài, a-ngắn; B-xoăn, b-thẳng
Xét F2: Do tính trạng biểu hiện không đồng đều ở 2 giới nên cả 2 gen đều nằm trên vùng không tương đồng của X.
Pt/c: \(X^A_BX^A_B\) x \(X^a_bY\)
F1: \(1X^A_BX^a_b:1X^A_BY\) (100% lông dài xoăn)
⇒ Chim trống F1 có KG \(X^A_BX^a_b\)
Do F2 thu được 100% chim trống lông dài, xoăn ⇒ con mái lai vs F1 phải có alen \(X^A_B\)
⇒ Chim mái có kiểu gen: \(X^A_BY\)
⇒ Hoán vị gen xảy ra ở con trống F1. Tỷ lệ giao tử là:
\(X^A_B = X^a_b = \frac{20}{20+20+5+5}=0,4\)
\(X^A_b = A^a_B = 0,5 - 0,4 = 0,1\)
⇒ Tần số hoán vị gen là: \(0,1*2=20\%\)