A
“Cần hâu án đáy bâu mạy trang đông, cần hâu án đáy công pỏ mẻ” (Ai đếm được lá rừng, ai kể được công ơn cha mẹ)
(Tục ngữ dân tộc Tày Na Hang, Chiêm Hóa)
“Pi noọng tọng phiăc kheo” (Anh em liền bụng rau xanh)
(Tục ngữ dân tộc Tày Na Hang, Chiêm Hóa)
B
“Ba năm bú mớm con thơ
Kể công cha mẹ biết cơ ngần nào!
Dạy rằng chín chữ cù - lao
Bể sâu không ví, trời cao không bì” (Tục ngữ dân tộc Tày)
“Pát khẩu cấu tẻo vài” (Bát cơm chín đường cày)
(Tục ngữ về dân tộc Tày)
“Bố mẹ nuôi con ba năm cực khổ
Mẹ nuôi con ba năm mẹ già yếu
Bên trái ướt rồi nằm bên phải
Cả người đau nhức chỉ vì con”
(Ca dao – dân ca dân tộc Dao)
“Chắc pậu chắc rà, dà tải vả lang lai” (Biết người biết ta, đừng ba hoa làm gì)
(Tục ngữ dân tộc Tày)
C
“Thây nà lập đông, khấu têm nà” (Cày ruộng vào lúc lập đông, thóc lúa đầy đồng)
(Tục ngữ về lao động sản xuất của dân tộc Tày)
“Đăm nà khấu bươn chất, khấu mí đo kin”
(Cấy ruộng lúc tháng 7, gạo không đủ ăn)
(Tục ngữ về lao động sản xuất của dân tộc Tày)
Đ
“Pây rẩy bấu pà ma, pây mà bấu pà đếnh”
(Đi nương không mang chó, ra ruộng không mang trẻ)
(Tục ngữ dân tộc Tày)
“Hiêng hói bên thung, mèng nhùng bên tắm, le phạ ái phuôn” (Đom đóm bay cao, muỗi bay thấp, trời sắp mưa)
(Tục ngữ về lao động sản xuất của dân tộc Tày)
“Dù chính bấu lao ngày páy, cần đây bấu lao phít xá” (Đứng thẳng không sợ lệch bóng/Người tốt không sợ sai lầm)
(Tục ngữ dân tộc Tày)
“Tàng bấu pây rộc nhá khà, pi nojoong bấu pây mà pền lác”
(Đường không đi cỏ tranh mọc, anh em không đi lại thành người lạ)
(Tục ngữ dân tộc Tày Na Hang, Chiêm Hóa)
H
“Nạn khống phạ đét, quang kếch phạ phuôn” (Hươu rống trời nắng, nai tác trời mưa)
(Tục ngữ về lao động sản xuất của dân tộc Tày)
“Mặt khẩu cấu mặt hứa” (hạt gạo chín hạt mồ hôi)
(Tục ngữ dân tộc Tày)
I
“Pỏ puôn pán mì ngần, lạo puôn đin mì khẩu” (Kẻ buôn bán có tiền, người cuốc đất có lúa)
(Tục ngữ dân tộc Tày)
L
“Hết cần dá pác van thấy thốm, hết cần dá thấy thốm thim chan” (Làm người chớ miệng ngọt ruột đắng, làm người chớ ruột đắng lòng gian)
(Tục ngữ dân tộc Tày)
N
“Liệng lục chắng chắc công pỏ mẹ” (Nuôi con mới biết công cha mẹ)
(Tục ngữ dân tộc Tày Na Hang, Chiêm Hóa)
“Nhiều người nuôi nhiều người thì sống
Độc thân nuôi độc thân thì chết” (Tục ngữ dân tộc Tày)
Ơ
“Dú đây kin bấu lẹo, cột quẹo kin bấu đo” (Ở ngay ăn không hết, cong queo ăn không đủ)
(Tục ngữ dân tộc Tày)
Q
“Mác lót rường hang, mương phai lèo chướng” (Quả nhót đỏ trôn, mương phai lo sửa)
(Tục ngữ dân tộc Tày)
“Mác phầy ốt rù đăng ván chả, mác phầy cắm hăm mạ đăm nà” (Quả dâu da vừa lỗ mũi gieo mạ, dâu da tím dái ngựa cấy lúa)
(Tục ngữ dân tộc Tày)
R
“Pây tổng hết quan, mà rườn tắng pác
Pây tổng hết khói, mà rườn đáy kin”
(Ra đồng nhởn nhơ, về nhà trơ mõm, ra đồng chịu khó, về nhà có ăn)
(Tục ngữ dân tộc Tày)
T
“Tháng năm bận rộn suốt ngày
Nam thì cày cuốc, nũ thì trồng gieo
Lá đùm cơm nắm mang theo
Đến khi mưa xuống hạt gieo mọc đều”
(Ca dao dân tộc Cao Lan)