Bài 19: Châu Á từ năm 1991 đến nay

Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
datcoder

Lập bảng thống kê về sự phát triển kinh tế – xã hội của Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc theo mẫu sau vào vở ghi.

datcoder
18 tháng 4 lúc 21:00

 

Trung Quốc

Nhật Bản

Hàn Quốc

Kinh tế

Tốc độ tăng trưởng GDP liên tục tăng. Tỉ trọng đóng góp trong GDP toàn cầu tăng từ 8,1% (năm 2002) lên 18,8% (năm 2022). Vượt qua Nhật Bản, trở thành nền kinh tế thứ hai thế giới (từ năm 2010).

Nhật Bản duy trì vị thế thứ hai thế giới về kinh tế từ cuối thế kỉ XX đến năm 2010.

Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế Nhật Bản chậm lại, không ổn định, phục hồi chậm sau các cuộc khủng hoảng năm 1997 và năm 2008 – 2009.

+ Tăng trưởng liên tục với tốc độ cao, quy mô kinh tế đứng thứ 10 thế giới, thứ 4 châu Á (2020). GDP tăng gấp 3 lần, từ 504,6 tỉ đô-la (2001) lên 1 910 tỉ đô-la (2022).

+ Là một trong những nước dẫn đầu thế giới về đóng tàu, sản xuất hàng điện tử, ô tô, khai khoáng, thời trang, mĩ phẩm,...

 

Xã hội

+ Đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao, thu nhập bình quân đầu người tăng.

+ Công cuộc xoá đói giảm nghèo được đẩy mạnh và đạt được thành tựu lớn. 

+ Hệ thống bảo hiểm y tế được thực hiện đối với hơn 1,4 tỉ người (2021),...

Nhật Bản phải đối phó với nhiều vấn đề xã hội như tình trạng già hoá dân số, thiếu lao động, dân số tăng trưởng âm, tỉ lệ tự tử và tội phạm gia tăng,...

+ Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, Hàn Quốc thuộc nhóm nước có chỉ số phát triển con người (HDI) cao.

+ Âm nhạc, điện ảnh, thời trang, ẩm thực,.... có sức lan toả mạnh mẽ trên thế giới, từ đó gia tăng sức mạnh mềm của Hàn Quốc.