Khi hòa tan hoàn toàn hỗn hợp X và Y vào nước thu được 4,48l H2 và 5,6 g chất rắn không tan.
Chứng tở trong X và Y có một kim loại không tan trong nước
14,8 gam hỗn hợp gồm: \(\left\{{}\begin{matrix}X:4a\left(mol\right)\\Y:a\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
\(TH1:\)X tan được trong nước, Y không tan trong nước:
Khi hòa tan hỗn hợp trên vào nước thì:
\(2X+2H_2O--->2XOH+H_2\)\((1)\)
\(nH_2=\dfrac{4,48}{22,4}=0,2(mol)\)
Theo PTHH (1) \(nH_2=\dfrac{1}{2}.nX=2a(mol)\)
\(=>2a=0,2\)
\(=>a=0,1\)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}nX=4a=0,4\left(mol\right)\\nY=a=0,1\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
Khối lượng hỗn hợp trên là 14,8 gam, ta có:
\(0,4X+0,1Y=14,8\)\((I)\)
Chất rắn không tan là Y:
\(=>0,1Y=5,6\) \((II)\)
Từ (I) và (II) \(\left\{{}\begin{matrix}0,4X+0,1Y=14,8\\0,1Y=5,6\end{matrix}\right.\) \(\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}X=23\left(Na\right)\\Y=56\left(Fe\right)\end{matrix}\right.\) (Thõa mãn)
\(TH2:\)Y là kim laoij tan trong nước, X không tan trong nước:
Khi hòa tan hỗn hợp trên vào nước thì:
\(Y+2H_2O--->Y(OH)_2+H_2\)\((2)\)
\(nH_2=\dfrac{4,48}{22,4}=0,2(mol)\)
Theo PTHH (2) \(nH_2=nY=a(mol)\)
\(=>a=0,2\)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}nX=4a=0,8\left(mol\right)\\nY=a=0,2\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
Khối lượng hỗn hợp trên là 14,8 gam, ta có:
\(0,8X+0,2Y=14,8\)\((III)\)
Chất rắn không tan là X:
\(=>0,8X=5,6\)\((IV)\)
Từ (III) và (IV): \(\left\{{}\begin{matrix}0,8X+0,2Y=14,8\\0,8X=5,6\end{matrix}\right.\) \(\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}X=7\\Y=46\end{matrix}\right.\) (loại)
Vậy kim loại X là \(Na\), Y là \(Fe\).