1. Các loại từ láy
Câu 1.
- Giống nhau:
+ Cả ba từ láy đăm đăm, mếu máo, liêu xiêu đều có sự hòa phối về âm thanh. + Đều do hai tiếng tạo thành.
- Khác nhau:
+ Đăm đăm – láy hoàn toàn
+ Mếu máo – láy phụ âm (m) (láy bộ phận)
+ Liêu xiêu – láy vần (iêu) (láy bộ phận)
Câu b. Các từ láy bần bật, thăm thẳm trong các câu:
- Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên “bật bật”, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi.
- Cặp mắt đen của em lúc này buồn thăm thẳm, hai bờ mi đã sung mi đã sung mọng lên vì khóc nhiều.
+ Ta không thể thay thế: bật bật, thăm thẳm.
+ Bởi vì: không đúng nghĩa với nội dung câu văn.
2. Nghĩa của từ láy.
a. Nghĩa của các từ láy ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu = > mô phỏng âm thanh: âm thanh tiếng cười, âm thanh tiếng trẻ khóc, âm thanh tiếng đồng hồ chạy, âm thanh tiếng cho sủa.
b. Đặc điểm của nhóm từ láy.
- Lí nhí, li ti, ti hí.
+ Miêu tả những âm thanh, những hình dáng nhỏ bé.
+ Đều thuộc loại láy vần.
- Nhấp nhô, phập phồng, bồng bềnh.
+ Miêu tả trạng thái dao động, ẩn hiện, không rõ ràng.
+ Đều thuộc láy phụ âm.
c. Ý nghĩa biểu đạt.
Các từ láy: mềm mại, đo đỏ so với nghĩa từ gốc của chúng đỏ, mền - > sắc thái của từ láy giảm nhẹ so với gốc đo đỏ và nhấn mạnh hơn mềm mại.