- Vùng phía Tây (vùng Coóc-đi-e)
+ Gồm các dãy núi trẻ cao trung bình trên 2000m, chạy song song theo hướng bắc - nam, xen giữa là các bồn địa và cao nguyên có khí hậu hoang mạc và bán hoang mạc.
+ Tập trung nhiều kim loại màu (vàng, đồng, bôxit, chì), tài nguyên nàng lượng phong phú, diện tích rừng tương đối lớn.
+ Ven Thái Bình Dương có một số đồng bằng nhỏ, đất tốt, khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới hải dương.
- Vùng phía Đông
+ Dãy A-pa-lat cao trung bình 1000m - 1500m, sườn thoải, nhiều thung lũng rộng cắt ngang, giao thông tiện lợi. Khoáng sản chủ yếu: than đá, quặng sắt với trữ lượng lớn, lộ thiên. Nguồn thuỷ năng phong phú. Khí hậu ôn đới, có lượng mưa tương đối lớn.
+ Các đồng bằng phù sa ven Đại Tây Dương: diện tích tương đối lớn, đất phì nhiêu, khí hậu mang tính chát ôn đới hải dương và cận nhiệt đới.
- Vùng Trung tâm
+ Gồm các bang nằm giữa dãy núi A-pa-lat và Rốc-ki.
+ Phần phía tây và phía bắc có địa hình đồi gò thấp, bao phủ bởi các đồng cỏ rộng mênh mông, thuận lợi phát triển chăn nuôi. Phần phía nam là đồng bằng phù sa màu mỡ và rộng lớn, thuận lợi cho trồng trọt.
+ Khoáng sản có nhiều loại với trữ lượng lớn: than đá, quặng sắt, dầu mỏ, khí tự nhiên.
+ Khí hậu: phía Bắc có khí hậu ôn đới, phía nam có khí hậu cận nhiệt và nhiệt đới.
1. Hệ thống Cooc-đi-e ở phía Tây:
- Đặc điểm:
+ Chạy dọc bờ tây lục địa, kéo dài 9000km, cao trung bình 3000m – 4000m.
+ Có địa hình cao, đồ sộ, hiểm trở.
+ Gồm nhiều dãy chạy song song, xen vào giữa là các cao nguyên và sơn nguyên.
- Giá trị kinh tế chính: Có nhiều khoáng sản như đồng, vàng, quạng đa kim, uranium...
2. Miền đồng bằng ở giữa:
- Đặc điểm:
+ Rộng lớn, tựa như một lòng máng khổng lồ
+ Địa hình cao ở bắc và tây bắc, thấp dần xuống nam và đông nam.
- Giá trị kinh tế chính: có nhiều hệ thống sông, hồ phát triển thủy điện, giao thông vận tải đường sông,...
3. Miền núi và sơn nguyên ở phía đông
- Đặc điểm: gồm các khối núi cổ, tương đối thấp.
- Giá trị kinh tế chính: nhiều than, sắt, ...