Sự điện li là sự phân li thành các cation và anion của phân tử chất điện li khi hoà tan trong nước.
$CH_3COOH \rightleftharpoons H^+ + CH_3COO^-$
$NaCl \to Na^+ + Cl^-$
$Mg(OH)_2 \rightleftharpoons Mg^{2+} + 2OH^-$
$KCl \to K^+ + Cl^-$
$Ba(OH)_2 \to Ba^{2+} + 2OH^-$
Chất điện li là chất có khả năng tan trong nước phân li ra ion
$Na_2CO_3 \to 2Na^+ + CO_3^{2-}$
$FeCl_2 \to Fe^{2+} + 2Cl^-$
$FeCl_3 \to Fe^{3+} + 3Cl^-$
$MgSO_4 \to Mg^{2+} + SO_4^{2-}$
$Al(OH)_3 \rightleftharpoons Al^{3+} + 3OH^-$
Chất điện li mạnh là chất khi tan trong nước, các phân tử hoà tan đều phân li ra ion
$BaCl_2 \to Ba^{2+} + 2Cl^-$
$NaNO_3 \to Na^+ + NO_3^-$
$CuSO_4 \to Cu^{2+} + SO_4^{2-}$
$K_2SO_4 \to 2K^+ + SO_4^{2-}$
$KNO_3 \to K^+ + NO_3^-$
Chất điện li yếu là chất khi tan trong nước chỉ có một số phân tử hoà tan phân li thành ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dung dịch.
$Mg(OH)_2 \rightleftharpoons Mg^{2+} + 2OH^-$
$Al(OH)_3 \rightleftharpoons Al^{3+} + 3OH^-$
$Cu(OH)_2 \rightleftharpoons Cu^{2+} + 2OH^-$
$Fe(OH)_2 \rightleftharpoons Fe^{2+} + 2OH^-$
$Fe(OH)_3 \rightleftharpoons Fe^{3+} + 3OH^-$