Câu 19( vận dụng). Đốt cháy hoàn toàn 20 lít hỗn hợp khí gồm CO và CO2, cần 8 lít khí oxi (các khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất). Hãy xác định thành phần phần trăm theo thể tích của các khí trong hỗn hợp.
Có hỗn hợp hai khí CO và CO2. Nêu phương pháp hoá học để chứng minh sự có mặt của hai khí đó. Viết các phương trình hoá học.
Cho hỗn hợp khí gồm CO và CO2 qua dung dịch nước vôi trong dư, thấy có 25 gam kết tủa, khí thoát ra phản ứng vừa đủ với 40 gam CuO ở nhiệt độ cao. Thể tích hỗn hợp khí (đktc) ban đầu là
A. 14,4 lít. B. 16,8 lít. C. 18,6 lít. D. 20,1 lít.
Một hỗn hợp rắn chứa 0,1 mol CuO và 0,1 mol Fe2O3. Người ta dùng khí CO để khử hoàn toàn hỗn hợp trên ở nhiệt độ phù hợp. Thể tích khí CO (đktc) cần cho thí nghiệm trên là
A. 4,48 lít.
B. 6,72 lít.
C. 8,24 lít.
D. 8,96 lít.
Hãy xác định thành phần % về thể tích của mỗi khí trong hỗn hợp CO và CO2, biết các số liệu thực nghiệm sau :
a) Dần 16 lít hỗn hợp CO và CO2 qua nước vôi trong dư thu được khí A.
b) Để đốt cháy hoàn toàn khí A cần 2 lít khí oxi.
Viết phương trình hóa học chứng tỏ rằng axit cacbonic là axit không bền tạo thành trong các phản ứng hóa học bị phân hủy thành CO2 và H2O.
Dẫn 11,2l hỗn hợp khí CO, CO2(đktc) vào dung dịch Ca(OH)2 thu được muối không tan có khối lượng 10 gam. Tính thành phần phần trăm theo thể tích của CO2 trong hỗn hợp
hãy xác định thành phần phần trăm về thể tích của mỗi khí trong hỗn hợp CO, CO2, biết các số liệu thực nghiệm sau:
- Dẫn 16 lít hỗn hợp CO, CO2 qua nước vôi trong dư thu được khí A
- Để đốt cháy hoàn toàn khí A cần 2 lít khí oxi. Các thể tích khi đo ở cùng điều kiện, nhiệt độ áp suất.
Nêu cách thoát hiểm khí CO và CO2.?