Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời.Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị; Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn.
(Trích Hai đứa trẻ – Thạch Lam, SGK Ngữ văn lớp 11 tập một, NXB Giáo dục, trang 95 )
1. Tìm và chỉ ra các biện pháp nghệ thuật chính của đoạn văn? Tác dụng của chúng? (1.0 điểm )
2. Từ gọi trong câu văn có tác dụng gì? Tìm và chỉ ra những hình ảnh, từ ngữ miêu tả cảnh chiều buông ? (0,5 điểm )
3. Nội dung chính của đoạn văn? (0,5 điểm )
4. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của anh/ chị về tình cảm của mình với quê hương (1,0 điểm) (trình bày khoảng 5 đến 7 dòng)
lấy ví dụ về Đặc trưng của truyện (trong bài Một số thể loại văn học : Truyện, Thơ)
Phân tích 2 khổ thơ dưới đây: Bốn câu thơ của “Biển” được khép lại nhưng hồn thơ lại mở ra những khát vọng mãnh liệt, muốn vươn tới cái tận cùng của tình yêu tuổi trẻ. Chúc cho những ai đã yêu, đang yêu và những ai đang tìm kiếm tình, yêu sớm tìm được bến đỗ của đời mình. Và hãy yêu chân thành, đằm thắm, say mê và mãnh liệt như chàng trai đa tình trong bài thơ “Biển” của Xuân Diệu.
Đọc đoạn thơ rồi thực hiện các yêu cầu:
Kiều càng sắc sảo, mặn mà,
So bề tài, sắc, lại là phần hơn.
Làn thu thủy, nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Một, hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một, tài đành họa hai.
a. Đoạn thơ trên trích từ văn bản nào? Thuộc tác phẩm nào? Tác giả là ai?
b. Xác định thể thơ.
c. Chép lại câu thơ sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa.
d. Tìm một thành ngữ có trong đoạn thơ.
giúp mình đề bài này với viết bài văn 500 chữ phân tích đánh giá đặc sắc của truyện ngắn " suối nguồn và dòng sông" mai mình ktra r huhu
Đề 1 Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi
Nhớ linh xưa:
.....Nào đợi ai đòi bắt , phen này xin ra sức đoạn kinh; chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi , chuyến này dốc ra tay bộ hổ.
1.Phân tích ý nghĩa biểu đạt và ý nghĩa biểu cảm của từ cui cút .Nguyễn Đình Chiểu đặc biệt nhấn mạnh đặc điểm nào ở những nông dân cần giuộc trong chi tiết :Chưa quen cung ngựa , đâu tới trường nhung , tập khiên, tập súng, tập mác,tập cờ, mắt chưa từng ngó.
2.Khi quân giặc xâm phạm đất đai, bờ cõi của cha ông, trong người nông dân có những chuyển biến nào? Phân tích biện pháp tu từ trong câu sau:"trông tin quan như trời hạn trông mưa, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ"
3. nhận xét tình cảm, thái độ của tác giả đối với những người nông dân nghĩa sĩ trong văn bản
Đề 2: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi
Tấc đất ngọn rau ơn chúa, tài bồi cho nước nhà ta; bát cơm manh áo ở đời, mắc mớ chi ông cha nó .
Vì ai khiến quan quân khó nhọc ăn tuyết nằm sương; vì ai xui đồn lũy tan tành, xiêu mưa ngã gió.
Sống làm chi theo quân tà đạo, quăng vùa hương, xô bàn độc, thấy lại thêm buồn; sống làm chi ở lính mã tà, chia rượu lạt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ.
Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ
1.Nêu các ý chính của văn bản
2.Các câu văn in đậm trong văn bản mang âm điệu gì?
3.Các câu văn"Sống làm chi ... rất khổ" là lời của ai, nói về điều gì? Phân tích ý nghĩa của cấu trúc cú pháp: Sống làm chi ..... thấy lại thêm/nghe càng thêm. Thà ... hơn
4.Viết đoạn văn ngắn (khoảng 10 câu) nêu suy nghĩ của anh/ chị về câu tục ngữ :Chết vinh còn hơn sống nhục
Phần văn bản:
1. Văn bản nhật dụng < Nhận biết thể loại văn học của các văn bản.
2.Các bài ca dao < hiểu nội dung và nhận biết thể loại
3. Thơ trung đại< hiểu nội dung, ý nghĩa
4. Thơ đường< hiểu nội dung, ý nghĩa.
Phần tiếng Việt:
1. Từ Hán Việt ( nhận biết và giải thích đúng nghĩa)
2. Đại từ, quan hệ từ ( nhận biết đại từ, quan hệ từ)
3. Từ đồng nghĩa, trái nghĩa với từ đồng âm ( Xác định qua đoạn văn để cho)
4. Điệp ngữ, chơi chữ ( Xác định biện pháp tu từ lên quan )
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
(1) Bill Gate (doanh nhân nổi tiếng người Mĩ) nói: “Thói quen ỷ lại là một hòn đá cản bước bạn đến với thành công, muốn làm nên nghiệp lớn, bạn phải đá chúng ra khỏi con đường của mình”.
(2) Đối với những người thành đạt trong sự nghiệp, từ chối ỷ lại vào người khác là một thử nghiệm lớn đối với năng lực bản thân. Điều đó có nghĩa là không thể dựa dẫm vào người khác, bởi vì như vậy là đã giao phó vận mệnh của mình vào tay người khác, mất đi quyền tự chủ trong công việc.
(3) Có một số người mỗi khi gặp phải chuyện gì, việc đầu tiên nghĩ đến là tìm kiếm sự giúp đỡ của người khác, có người là bất luận là có việc hay không, đều thích đi theo người khác cho rằng người khác có thể giải quyết mọi khó khăn của mình. Trong cuộc sống, những người như vậy ở đâu cũng có. Đó là những người có tâm lí ỷ lại. […]
(4) Gặp phải vấn đề là nghĩ ngay đến người khác, đi theo người khác, cầu cứu sự giúp đỡ của người khác; người khác nói sao mình làm vậy, họ bảo mình kinh doanh mình cũng làm theo; không có lòng tự trọng, không dám tin tưởng vào bản thân, không dám làm theo chủ trương của mình, không dám tự mình quyết định; ở nhà thì ỷ lại bố mẹ, ở bên ngoài ỷ lại đồng sự, ỷ lại cấp trên, không dám tự mình sáng tạo, không dám thể hiện mình, sợ phải độc lập – những hành vi trên đều chứng tỏ bạn chưa chín chắn, nhân cách của bạn không kiện toàn, bạn chỉ là một bản sinh vật với một cơ thể và tâm lí lười nhác, được đặt tên là sự ỷ lại.
a.Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích
b.Theo tác giả, vì sao ta không thể dựa dẫm vào người khác
c.Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp liệt kê trong đoạn 4
d.Theo em thông điệp nào có ý nghĩa nhất trong văn bản? Vì sao?
Từ thiện là một quá trình 2 chiều cho và nhận. Mỗi người dù nghèo tới đâu cũng có cái để cho người khác và mỗi người dù đầy đủ tới đâu cũng cần mở rộng mình để nhận. (Nếu từ thiện chỉ là phong trào để lấy like để xoa dịu lương tâm để cầu may, để đánh bóng tên tuổi,để thể hiện vị thế trong xã hội vì người cho để tự khước từ khả năng nhận). Lúc đó từ thiện đánh mất chức năng là chất gắn kết của một cộng đồng. Ngược lại nó chỉ củng cố các bất công trong xã hội.
a) xác định nội dung chính của văn bản trên.
b) xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn trên.
c) xác định và nêu tác dụng nghệ thuật đã sử dụng trong phần (....)
đặc trưng của thể kí trung đại?